BAN CHỈ ĐẠO CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY TNHH MTV DU LỊCH TRƯỜNG SƠN COECCO KHUYẾN CÁO CÁC NHÀ ĐẦU TƯ NÊN ĐỌC KỸ CÁC THÔNG TIN TRONG TÀI LIỆU NÀY VÀ QUY CHẾ ĐẤU GIÁ TRƯỚC KHI ĐĂNG KÝ THAM DỰ ĐẤU GIÁ.
BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN
BÁN ĐẤU GIÁ CỔ PHIẾU LẦN ĐẦU
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DU LỊCH TRƯỜNG SƠN COECCO
|
TỔ CHỨC PHÁT HÀNH
|
|
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DU LỊCH TRƯỜNG SƠN COECCO
Địa chỉ: Số 187, đường Nguyễn Du, phường Trung Đô, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
Điện thoại: 038 3592 542 Fax: 038 3592 541
|
|
TỔ CHỨC TƯ VẤN
|
|
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN PHỐ WALL
Địa chỉ: Tầng 9, tòa nhà ICON4, số 243A Ðê La Thành, Phường Láng Thượng, Quận Đống Đa, Hà Nội Điện thoại: (84.4) 3936 7083 Fax: (84.4) 3936 7082
|
Tháng … năm 2016
Mục lục
PHẦN I: CĂN CỨ PHÁP LÝ CHO VIỆC CHÀO BÁN CỔ PHẦN.. 2
PHẦN II: CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỢT ĐẤU GIÁ.. 3
PHẦN III: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.. 4
PHẦN IV: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP. 6
I. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA DOANH NGHIỆP TRƯỚC KHI CỔ PHẦN HÓA.. 6
1. Tên, địa chỉ của doanh nghiệp. 6
2. Tóm tắt quá trình hình thành phát triển của Công ty. 6
3. Ngành nghề kinh doanh: 7
4. Sản phẩm, dịch vụ chủ yếu. 7
5. Cơ cấu tổ chức trước khi cổ phần hóa. 8
6. Các tổ chức chính trị đoàn thể trong Công ty. 10
7. Phương án sử dụng lao động. 10
8. Giá trị thực tế doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa ………………………………………………………………………………………….12
9. Tài sản chủ yếu của doanh nghiệp. 14
10. Danh sách công ty mẹ và công ty con. 18
11. Tình hình hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 03 năm trước khi cổ phần hóa 20
12. Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong ngành. 21
II. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG SAU KHI CỔ PHẦN HÓA.. 27
1. Mục tiêu cổ phần hóa. 27
2. Điều kiện cổ phần hóa. 27
3. Hình thức cổ phần hóa. 28
4. Thông tin cơ bản về doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa. 28
5. Phương án sản xuất kinh doanh: 31
6. Định hướng chiến lược sau khi cổ phần hóa: 39
7. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty sau khi cổ phần hóa:.....................................................................................................................................45
PHẦN V: VỐN ĐIỀU LỆ VÀ CƠ CẤU VỐN ĐIỀU LỆ...........................................................................49
1 Vốn điều lệ. 49
2 Cơ cấu vốn điều lệ. 49
PHẦN VI: NHỮNG YẾU TỐ RỦI RO.. 51
I. PHÂN TÍCH RỦI RO DỰ KIẾN.. 51
1. Rủi ro về kinh tế. 51
2. Rủi ro pháp lý. 55
3. Rủi ro đặc thù. 59
4. Rủi ro của đợt chào bán. 64
5. Rủi ro khác…………………………………………………………………………..........66
PHẦN VII: THÔNG TIN VỀ ĐỢT CHÀO BÁN.. 71
I. PHƯƠNG THỨC BÁN VÀ THỜI HẠN THANH TOÁN TIỀN MUA CỔ PHẦN.. 71
II. KẾ HOẠCH SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ CỔ PHẦN HÓA.. 75
IV. LỘ TRÌNH NIÊM YẾT, ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH SAU CỔ PHẦN HOÁ.. 76
PHẦN I: CĂN CỨ PHÁP LÝ CHO VIỆC CHÀO BÁN CỔ PHẦN
- Căn cứ Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Căn cứ Luật Chứng khoán 70/2006/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 06 năm 2006;
- Căn cứ Luật Chứng khoán số 62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2010;
- Căn cứ Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp 100 vốn nhà nước thành Công ty cổ phần;
- Căn cứ Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
- Căn cứ Nghị định số 116/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
- Căn cứ Thông tư số 196/2011/TT-BTC ngày 26/12/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần;
- Căn cứ Thông tư số 127/2014/TT-BTC ngày 05/09/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ (thay thế thông tư 202/2011/TT-BTC ngày 30/12/2011);
- Căn cứ Nghị định số 63/2015/NĐ-CP ngày 22/07/2015 của Chính phủ quy định chính sách đối với lao động dôi dư khi sắp xếp lại Công ty TNHH một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu;
- Căn cứ Thông tư số 44/2015/TT-BLĐTBXH ngày 22/10/2015 của Bộ Lao động thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 63/2015/NĐ-CP ngày 22/07/2015 của Chính phủ về việc quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
- Căn cứ Thông tư số 33/2012/TT-BLĐTBXH ngày 20/12/2012 của Bộ Lao động thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động theo nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
- .......................
- Căn cứ vào Hợp đồng số 19/2016/HĐDV/TV/WSS-DLTS giữa Công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall và Công ty TNHH Một thành viên Du lịch Trường Sơn COECCO ngày 12/05/2016 về việc tư vấn cổ phần hoá Công ty TNHH MTV Du lịch Trường Sơn COECCO.
PHẦN II: CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỢT ĐẤU GIÁ
I. ĐƠN VỊ THỰC HIỆN ĐẤU GIÁ BÁN CỔ PHẦN
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN PHỐ WALL
§ Địa chỉ: Tầng 9, tòa nhà ICON4, số 243A Ðê La Thành, Phường Láng Thượng, Quận Đống Đa, Hà Nội
§ Điện thoại: (84.4) 3936 7083 Fax: (84.4) 3936 7082
§ Website : http://www.wss.com.vn
II. ĐƠN VỊ CHÀO BÁN
CÔNG TY TNHH MTV DU LỊCH TRƯỜNG SƠN COECCO
§ Địa chỉ: Số 187, đường Nguyễn Du, phường Trung Đô, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
§ Điện thoại: 038 3592 542 Fax: 038 3592 541
§ Website : www.truongsontourist.com.vn
III. ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN PHỐ WALL
§ Địa chỉ: Tầng 9, tòa nhà ICON4, số 243A Ðê La Thành, Phường Láng Thượng, Quận Đống Đa, Hà Nội
§ Điện thoại: (84.4) 3936 7083 Fax: (84.4) 3936 7082
§ Website : http://www.wss.com.vn
CÁC KHÁI NIỆM VÀ TỪ VIẾT TẮT
1. “Công ty”: Công ty TNHH một thành viên Du lịch Trường Sơn COECCO;
2. “Cổ phần”: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau;
3. “Cổ phiếu”: Chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần cổ phần;
4. “Cổ đông”: Tổ chức hay cá nhân sở hữu một hoặc một số cổ phần và có đăng ký tên trong sổ đăng ký cổ đông;
5. “Cổ tức”: Khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ tài chính;
6. “Vốn điều lệ”: vốn do tất cả các cổ đông đóng góp và được quy định tại Điều lệ Công ty;
7. Các từ hoặc nhóm từ được viết tắt trong Bản công bố thông tin này có nội dung như sau:
- ĐHCĐ
|
: Đại hội cổ đông;
|
- HĐQT
|
: Hội đồng quản trị;
|
- BGĐ
|
: Ban Giám đốc;
|
- GĐ
|
: Giám đốc;
|
- BKS
|
: Ban kiểm soát;
|
- KTT
|
: Kế toán trưởng;
|
- CBCNV
|
: Cán bộ công nhân viên;
|
- HĐLĐ
|
: Hợp đồng lao động;
|
- TSCĐ
|
: Tài sản cố định;
|
- TSLĐ
|
: Tài sản lưu động;
|
- QSDĐ
|
: Quyền sử dụng đất;
|
- CP
|
: Cổ phần;
|
- CPH
|
: Cổ phần hóa;
|
- TMCP
|
: Thương mại cổ phần;
|
- BQP
|
: Bộ quốc phòng;
|
- DN
|
: Doanh nghiệp;
|
- DNNN
|
: Doanh nghiệp nhà nước;
|
- GTDN
|
: Giá trị doanh nghiệp;
|
- NSNN
|
: Ngân sách nhà nước;
|
- TCKT
|
: Tài chính Kế toán;
|
- BHXH
|
: Bảo hiểm xã hội;
|
- DN
|
: Doanh nghiệp;
|
- TCT
|
: Tổng công ty;
|
- TNHH MTV
|
: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
|
- KS
|
: Khách sạn;
|
- SXTX
|
: Sửa chữa thường xuyên;
|
PHẦN III: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
I. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA DOANH NGHIỆP TRƯỚC KHI CỔ PHẦN HÓA
1. Tên, địa chỉ của doanh nghiệp
- Tên gọi đầy đủ : CÔNG TY TNHH MTV DU LỊCH TRƯỜNG SƠN COECCO
- Tên gọi tắt : CÔNG TY DU LỊCH TRƯỜNG SƠN
- Tên tiếng Anh : TruongSon Tourist company (TST)
- Địa chỉ : Số 187, đường Nguyễn Du (nay là Lê Duẩn), phường Trung Đô, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
- Điện thoại : 038 3592 542 Fax: 038 3592 541
- Email : [email protected]
- Website : www.truongsontourist.com.vn
- Tài khoản : 0000518831 tại Ngân Hàng Công Thương Nghệ An
- Cơ quan chủ quản : Bộ Quốc Phòng
- Loại hình doanh nghiệp : Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2900793002 - đăng ký lần đầu ngày 24/04/2007; đăng ký thay đổi lần thứ nhất ngày 30/06/2014.
2. Tóm tắt quá trình hình thành phát triển của Công ty
Giai đoạn trước năm 2005
- Tiền thân Công ty Du lịch Trường Sơn là sự hợp nhất các đơn vị: Khách sạn Hòn Ngư, khách sạn Xuân Lam, Khu kinh tế Hương Sơn. Khách sạn Hòn Ngư đi vào hoạt động từ năm 1995, Khu du lịch sinh thái nước khoáng nóng Sơn Kim (Khu Kinh tế Hương Sơn) từ năm 2002 và KS Xuân Lam từ năm 2003. Nghành nghề chủ yếu trong giai đoạn này là kinh doanh khách sạn, ngâm tắm nước khoáng nóng, nhà hàng. Khách sạn Hòn Ngư, KS Xuân Lam, Khu du lịch sinh thái Sơn Kim dần đi vào hoạt động ổn định.
Giai đoạn từ năm 2005 đến nay
- Ngày 23/06/2005, Hội đồng quản trị Công ty Hợp tác kinh tế ra Quyết định về việc thành lập Công ty TNHH Du lịch Trường Sơn trên cơ sở hợp nhất các đơn vị: Khách sạn Hòn Ngư, KS Xuân Lam, Khu kinh tế Hương Sơn. Sau khi đi vào hoạt động, tiếp tục mở rộng thêm các đơn vị: KS Mê Kông, KS Paksan, Trung tâm Lữ hành quốc tế và nội địa, Nhà hàng Sen Vàng, KS Xiêng Khoảng, KS Chaluenxay.
- Công ty Du lịch Trường Sơn được chuyển đổi thành Công ty TNHH MTV Du lịch Trường Sơn Coecco Quyết định 219/2006/QĐ-BQP ngày 30/12/2006 của Bộ quốc phòng.
- Công ty được Tổng Cục Du Lịch cấp giấy phép kinh doanh lữ hành Quốc tế số: 40-009/2015/TCDL-GPLHQT
3. Ngành nghề kinh doanh:
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2900793002 - đăng ký lần đầu ngày 24/04/2007; đăng ký thay đổi lần thứ nhất ngày 30/06/2014.
· Ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm:
- Dịch vụ lưu trú ngắn ngày (khách sạn, nhà hàng);
- Vận tải hành khách ven biển và viễn dương;
- Vận tải hành khách đường bộ khác;
- Điều hành tua du lịch (kinh doanh du lịch lữ hành quốc tế và nội địa).
- Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại (Kinh doanh phục vụ hội thảo, hội nghị và thể thao);
- Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch (kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái; ngâm tắm nước khoáng nóng);
- Buôn bán đồ uống (mua bán bia, rượu, nước giải khát, cà phê);
- Bán lẻ sản phẩm thuốc lá, thuốc lào trong các cửa hàng chuyên doanh.
4. Sản phẩm, dịch vụ chủ yếu:
Công ty TNHH MTV Du lịch Trường Sơn COECCO hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn, nhà hàng, lữ hành.
Bảng 02: Sản phẩm dịch vụ chủ yếu của Công ty các năm gần đây
Đơn vị tính: đồng
Loại hình
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Phòng nghỉ
|
19.133.881.459
|
22.585.055.537
|
23.860.066.089
|
Nhà hàng
|
30.496.090.059
|
30.193.641.917
|
32.504.308.497
|
Dịch vụ khác
|
6.811.523.304
|
5.024.851.520
|
7.029.213.480
|
Tổng
|
56.441.494.822
|
57.803.548.974
|
63.393.588.066
|
Dịch vụ khác của Công ty bao gồm các dịch vụ: hoạt động lữ hành, cho thuê ốt, cho thuê Khu du lịch sinh thái Sơn Kim, dịch vụ massage, hoạt động tài chính ...
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Du lịch Trường Sơn COECCO)
5. Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty TNHH MTV Du lịch Trường Sơn COECCO trước khi cổ phần hóa
Công ty TNHH một thành viên Du lịch Trường Sơn COECCO hiện được tổ chức theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2005. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty hiện nay theo mô hình Công ty TNHH một thành viên gồm có: Chủ tịch công ty, Giám đốc công ty, Kiểm soát viên, Phó giám đốc công ty, Kế toán trưởng và các phòng ban nghiệp vụ thuộc văn phòng và các đơn vị trực thuộc.
Tổ chức công ty gồm: Giám đốc Công ty, Kiểm soát viên do Tổng Công ty Hợp tác kinh tế bổ nhiệm, 02 Phó Giám đốc (01 Phó giám đốc kiêm giám đốc KS Chaluenxay), 3 phòng tham mưu nghiệp vụ: Tổ chức - Hành chính, Kế hoạch, Tài chính kế toán. Có 9 đơn vị trực thuộc: KS Hòn Ngư, KS Xuân Lam, KS Mê Kông, KS Paksan, Trung tâm Lữ hành Quốc tế và nội địa, Nhà hàng Sen Vàng, KS Xiêng Khoảng, KS Chaluenxay, Khu Du lịch sinh thái Sơn Kim (cho thuê).
MÔ HÌNH CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
Quan hệ trực tiếp
Quan hệ qua lại
Quan hệ kiểm tra
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Du lịch Trường Sơn COECCO)
· Giám đốc Công ty
Giám đốc Công ty là người điều hành hoạt động hằng ngày của Công ty theo mục tiêu, kế hoạch và các nghị quyết, quyết định của Công ty phù hợp với Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Công ty; chịu trách nhiệm trước Chủ sở hữu và pháp luật về thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
· Kiểm soát viên
Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Hội đồng thành viên, Chủ tịch, Tổng Giám đốc công ty trong tổ chức thực hiện quyền sở hữu, quản lý điều hành công việc kinh doanh; thẩm định báo cáo tài chính, tình hình thực hiện kinh doanh; kiến nghị chủ sở hữu công ty các giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành...
· Phó giám đốc:
Phó giám đốc Công ty là người giúp Giám đốc công ty điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công và ủy quyền của Giám đốc công ty.
Phó giám đốc Công ty chịu trách nhiệm trước Chủ sở hữu của Công ty, Giám đốc công ty và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
* Phòng kế hoạch – thị trường. Xây dựng kế hoạch định hướng phát triển trung hạn, dài hạn, hàng năm. Hàng quý và hàng tháng; thực hiện công tác thống kê, theo dõi, hướng dẫn công tác sản xuất.
* Phòng tài chính kế to¸n. Chức năng chủ yếu là quản lý vốn và tài sản, hạch toán sản xuất kinh doanh, kiểm tra tài chinh kế toán; lập kế hoạch tài chính; cân đối các khoản thu, chi; xây dựng quy chế về quản lý tài chính; Kiểm tra giám sát việc thực hiện chế độ kế toán của nhà nước và quy chế quản lý tài chính của Công ty; tổ chức kiểm kê tài sản theo quy định; báo cáo tài chính hàng năm trình cấp trên phê duyệt.
* Phòng Tổ chức - Hành chính: Thực hiện công tác quản lý lao động, lao động tiền lương, công tác chính sách đối với người lao động. Xây dựng đề án phương án quy hoạch đội ngũ cán bộ, nhân viên kỹ thuật và người lao động. Công tác an toàn lao động.
· Có 8 đơn vị trực thuộc: Là các đơn vị cơ sở trực tiếp tổ chức, điều hành sản xuất kinh doanh mang lại giá trị sản xuất và doanh thu cho Công ty
6. Phương án sử dụng lao động
6.1. Tình hình lao động tại thời điểm có quyết định cổ phần hóa (1/7/2015)
Số lượng lao động làm việc tại Công ty TNHH MTV Du lịch Trường Sơn, tính đến thời điểm có quyết định cổ phần hóa (1/7/2015) là 120 người (có danh sách kèm theo).
* Phân theo giới tính:
- Nam: 60 người (50%);
- Nữ: 60 người (50%).
* Phân loại trình độ:
STT
|
Trình độ
|
Số người
|
Tỷ lệ %
|
1
|
Trên Đại học
|
0
|
0
|
2
|
Đại học
|
36
|
29,27
|
3
|
Cao đẳng
|
21
|
17,07
|
4
|
Trung cấp
|
60
|
48,79
|
5
|
Sơ cấp
|
2
|
1,62
|
6
|
Lao động khác
|
1
|
3,25
|
|
Cộng
|
120
|
100
|
(Nguồn: Phương án cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Du lịch Trường Sơn COECCO)
*Phân loại theo hình thức hợp đồng
STT
|
Chỉ tiêu
|
Số người
|
1
|
Sỹ quan
|
3
|
2
|
Quân nhân chuyên nghiệp
|
16
|
3
|
Công nhân viên quốc phòng
|
08
|
4
|
Lao động làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn
|
60
|
5
|
Lao động làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn từ
1 đến 3 năm
|
33
|
6
|
Lao động làm việc theo mùa vụ, theo công việc nhất định dưới 12 tháng
|
0
|
|
Cộng
|
120
|
(Nguồn: Phương án cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Du lịch Trường Sơn COECCO)
* Trình độ đội ngũ nhân sự:
- Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý; cán bộ kỹ thuật, quản lý kinh tế trong Công ty đều có trình độ Đại học phù hợp chuyên ngành, đa số còn trẻ, năng động; có tinh thần trách nhiệm cao; luôn chấp hành tốt mọi chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước; nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ;
- Đội ngũ công nhân kỹ thuật chủ yếu được đào tạo từ Trường Trung cấp, Cao đẳng Nghề du lịch, một số lao động được đào tạo từ các ngành, nghề kế toán, kỹ thuật điện, nước. Qua thời gian công tác, Công ty đã tổ chức nhiều đợt học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; trình độ tay nghề cơ bản đáp ứng được yêu cầu công việc hiện tại, tuy nhiên số công nhân có tay nghề cao còn ít;
- Tỷ lệ lao động gián tiếp, phục vụ còn cao so với trực tiếp sản xuất do địa bàn quản lý phân tán, trải dài.
* Các tổ chức chính trị và chính trị xã hội
a) Tổ chức Đảng là Đảng bộ cơ sở 2 cấp trực thuộc đảng bộ Tổng công ty Hợp tác kinh tế. Tại thời điểm lập phương án cổ phần hóa Đảng bộ Công ty TNHH MTV Du lịch Trường Sơn, có Đảng ủy và 04 Chi bộ trực thuộc, Tổng số 34 đảng viên.
b) Đoàn cơ sở công ty: Tại thời điểm lập phương án cổ phần hóa tổ chức đoàn cơ sở có 1 chi đoàn, tổng số 26 đoàn viên.
c) Công đoàn cơ sở công ty và Hội phụ nữ cơ sở: Tại thời điểm lập phương án cổ phần hóa có tất cả 120 đoàn viên công đoàn và có 60 hội viên phụ nữ.
6.2. Cơ cấu lao động tiếp tục chuyển sang công ty cổ phần
Tổng số lao động tiếp tục chuyển sang công ty cổ phần là 106 người, trong đó :
* Phân loại trình độ:
STT
|
Trình độ
|
Số người
|
Tỷ lệ %
|
1
|
Trên Đại học
|
0
|
0
|
2
|
Đại học
|
29
|
27,36
|
3
|
Cao đẳng
|
19
|
17,92
|
4
|
Trung cấp
|
57
|
53,77
|
5
|
Sơ cấp
|
1
|
0,94
|
6
|
Lao động khác
|
|
|
|
Cộng
|
106
|
100
|
(Nguồn: Phương án cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Du lịch Trường Sơn COECCO)
- Dự kiến bộ máy nhân sự sau cổ phần hóa như sau:
TT
|
Bộ phận
|
Số người
|
Cộng
|
Chuyên trách
|
Không ch/trách (kiêm nhiệm)
|
I
|
Bộ phận quản lý ở Công ty
|
04
|
05
|
09
|
1
|
Hội đồng quản trị
|
0
|
03
|
03
|
2
|
Ban kiểm soát
|
01
|
02
|
03
|
3
|
Ban Giám đốc
|
02
|
|
02
|
4
|
Kế toán trưởng
|
01
|
|
01
|
II
|
Bộ phận tham mưu, giúp việc
|
05
|
|
05
|
1
|
Phòng KHTT
|
02
|
|
02
|
2
|
Phòng Tổ chức Hành chính
|
02
|
|
02
|
3
|
Phòng Tài chính Kế toán
|
01
|
|
01
|
III
|
Quản lý tại các KS,NH,TTLH
|
11
|
|
11
|
1
|
KS Hòn Ngư (cả KSVũ Hương)
|
02
|
|
02
|
2
|
KS Mê Kông
|
01
|
|
01
|
3
|
KS Paksan
|
01
|
|
01
|
4
|
KS Chaluenxay
|
02
|
|
02
|
5
|
KS Xiêng Khoảng
|
01
|
|
01
|
6
|
NH Sen Vàng
|
02
|
|
02
|
7
|
TT Lữ hành
|
01
|
|
01
|
8
|
KS Xuân Lam
|
01
|
|
01
|
IV
|
LĐ trực tiếp tại các đơn vị
|
123
|
|
123
|
1
|
KS Hòn Ngư (cả KSVũ Hương)
|
49
|
|
49
|
2
|
KS Mê Kông
|
15
|
|
15
|
3
|
KS Paksan
|
10
|
|
10
|
4
|
KS Chaluenxay
|
9
|
|
9
|
5
|
KS Xiêng Khoảng
|
9
|
|
9
|
6
|
NH Sen Vàng
|
14
|
|
14
|
7
|
TT Lữ hành
|
8
|
|
8
|
8
|
KS Xuân Lam
|
9
|
|
9
|
|
Cộng
|
143
|
05
|
148
|
(Số lao động thiếu chủ yếu các đơn vị ở Lào, đơn vị sẽ tăng cường tuyển thêm, thuê ngoài để đảm bảo sản xuất kinh doanh)
(Nguồn: Phương án cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Du lịch Trường Sơn COECCO)
7. Giá trị thực tế doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa
7.1. Kết quả xác định giá trị doanh nghiệp và vốn Nhà nước
Căn cứ Quyết định số 1170/QĐ-BQP ngày 28/3/2016 của Bộ Quốc phòng xác định giá trị doanh nghiệp của Công ty TNHH MTV Du lịch Trường Sơn COECCO tại thời điểm 01/07/2015 để cổ phần hóa, giá trị Doanh nghiệp tại thời điểm 01/07/2015 của Công ty như sau:
- Giá trị của doanh nghiệp theo sổ sách kế toán : 28.640.597.996 đồng
- Giá trị doanh nghiệp theo xác định lại : 28.680.504.715 đồng
- Giá trị vốn nhà nước theo sổ sách kế toán : 12.302.363.030 đồng
- Giá trị vốn nhà nước theo xác định lại : 12.342.269.748 đồng
Giá trị thực tế doanh nghiệp tại thời điểm 30/06/2015
(Đơn vị tính: đồng)
STT
|
TÊN TÀI SẢN
|
SỐ LIỆU THEO BÁO CÁO ĐƠN VỊ
|
SỐ LIỆU XÁC ĐỊNH LẠI
|
CHÊNH LỆCH
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5 = 4 - 3
|
A
|
TÀI SẢN ĐANG DÙNG (I+II+III+IV)
|
28.640.597.996
|
28.680.504.715
|
39.906.719
|
I.
|
TSCĐ và đầu tư dài hạn
|
14.705.175.643
|
14.745.078.784
|
39.903.141
|
1
|
Tài sản cố định
|
566.026.624
|
566.026.624
|
0
|
2
|
Các khoản đầu tư dài hạn
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Chi phí Xây dựng cơ bản dở dang
|
0
|
0
|
0
|
4
|
Chi phí trả trước dài hạn
|
14.139.149.019
|
14.179.052.160
|
39.903.141
|
5
|
Tài sản dài hạn khác
|
0
|
0
|
0
|
II.
|
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
|
13.935.422.353
|
13.935.425.931
|
3.578
|
1
|
Tiền
|
6.996.365.780
|
6.996.369.358
|
3.578
|
|
+ Tiền mặt
|
4.263.585.476
|
4.263.585.476
|
0
|
|
+ Tiền gửi ngân hàng
|
2.732.783.882
|
2.732.783.882
|
0
|
4
|
Các khoản phải thu
|
5.703.445.912
|
5.703.445.912
|
0
|
5
|
Vật tư, hàng hoá tồn kho
|
1.235.610.661
|
1.235.610.661
|
0
|
6
|
Tài sản lưu động khác
|
0
|
0
|
0
|
III.
|
Giá trị lợi thế kinh doanh của DN
|
0
|
0
|
0
|
IV.
|
Giá trị quyền sử dụng đất
|
0
|
0
|
0
|
B
|
TÀI SẢN KHÔNG CẦN DÙNG
|
19.812.847.657
|
19.812.847.657
|
0
|
I
|
TSCĐ và đầu tư dài hạn
|
19.812.847.657
|
19.812.847.657
|
0
|
1
|
Tài sản cố định
|
16.875.794.157
|
16.875.794.157
|
0
|
2
|
Chi phí trả trước dài hạn
|
2.937.053.500
|
2.937.053.500
|
0
|
II
|
TSCĐ và đầu tư ngắn hạn
|
0
|
0
|
0
|
1
|
TSCĐ
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Chi phí trả trước dài hạn
|
0
|
0
|
0
|
C
|
TÀI SẢN CHỜ THANH LÝ
|
0
|
0
|
0
|
D
|
TÀI SẢN HÌNH THÀNH TỪ QUỸ PHÚC LỢI, KHEN THƯỞNG
|
0
|
0
|
0
|
|
TỔNG GIÁ TRỊ TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP (A+B+C+D)
|
48.453.445.653
|
48.493.352.372
|
39.906.719
|
|
Trong đó TỔNG GIÁ TRỊ THỰC TẾ DOANH NGHIỆP (MỤC A)
|
28.640.597.996
|
28.680.504.715
|
39.906.719
|
E1
|
Nợ thực tế phải trả
|
16.338.234.967
|
16.338.234.967
|
0
|
|
Trong đó: Giá trị quyền sử dụng đất mới nhận giao phải nộp NSNN
|
0
|
0
|
0
|
E2
|
Nguồn kinh phí sự nghiệp
|
0
|
0
|
0
|
|
TỔNG GIÁ TRỊ THỰC TẾ PHẦN VỐN NHÀ NUỚC TẠI DOANH NGHIỆP (A-(E1+E2))
|
12.302.363.030
|
12.342.269.748
|
39.906.719
|
(Nguồn: Hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản của Công ty TNHH MTV Du lịch Trường Sơn COECCO tại thời điểm 30/06/2015)
7.2. Xử lý tài chính:
- Tài chính: Không có vấn đề cần xử lý;
- Tài sản, đất đai, nhà cửa: Giao lại nguyên trạng đất tài sản, máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ, vật tư, hàng hóa ... của Khách sạn Hòn Ngư, Khách sạn Xuân Lam, Khu Du lịch sinh thái nước khoáng nóng Sơn Kim về cho Tổng Công ty Hợp tác Kinh tế.
8. Tài sản chủ yếu của doanh nghiệp
8.1 Tình hình sử dụng đất
- Tại thời điểm cổ phần hóa, Công ty đang quản lý và sử dụng 04 cơ sở nhà, đất.
- Còn lại các chỗ khác thuê hoạt động toàn bộ.
Cụ thể 04 vị trí đất như sau:
TT
|
Vị trí
|
Diện tích (m2)
|
Mục đích sử dụng
|
Hồ sơ pháp lý
|
1
|
Trụ sở Công ty: Số 187 – Nguyễn Du – TP Vinh – Nghệ An
|
|
Phục vụ làm việc của văn phòng Cơ quan Công ty;
|
Nhà, đất này do Công ty Du lịch Trường Sơn mượn của Tổng Công ty Hợp tác kinh tế.
|
2
|
Khách sạn Hòn Ngư: Số 228 Bình Minh – TX Cửa Lò – Nghệ An.
|
9.970
|
Kinh doanh khách sạn.
|
Đất này do Ủy ban Nhân dân Tỉnh Nghệ An giao cho Tổng Công ty Hợp tác kinh tế theo Quyết định số 1786 QĐ/UB ngày 28/08//1993. Sau đó Tư lệnh Quân khu giao lại cho Công ty Hợp tác kinh tế QK4 (nay là Tổng Công ty Hợp tác kinh tế) theo Quyết định số 118/QĐ ngày 11/03/1993. Khi tiến hành cổ phần sẽ chuyển về cho chủ sở hữu.
|
3
|
Khách sạn Xuân Lam: Khối 1 – TT Xuân An – Nghi Xuân – Hà Tĩnh
|
10.353
|
Kinh doanh khách sạn.
|
Đất này do Ủy ban Nhân dân Tỉnh Hà Tĩnh giao lại cho Tổng Công ty Hợp tác kinh tế theo Quyết định số 2834/QĐ-UBND ngày 23/07//2015 (chưa làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Khi tiến hành cổ phần sẽ chuyển về cho chủ sở hữu.
|
4
|
Khu Du lịch sinh thái nước khoáng nóng Sơn Kim: Nước Sốt – Sơn Kim 1 – Huyện Hương Sơn – Hà Tĩnh
|
2.785.000
|
Kinh doanh Nhà nghỉ, nhà hàng, ngâm tắm nước khoáng nóng.
|
Đất này nằm trong 562 ha do Ủy ban Nhân dân Tỉnh Hà Tĩnh giao lại cho Tổng Công ty Hợp tác kinh tế theo Quyết định số 1486/QĐ-UBND ngày 29/05/2015 (chưa làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Diện tích đó thuộc Tiểu khu 61, khoảnh 3 gồm 5 lô (1,2,3,4,DK) với diện tích 192,3 ha và Tiểu khu 68, khoảnh 1 gồm 5 lô (1,2,3,4,5) với diện tích 86,2 ha. Khi tiến hành cổ phần sẽ chuyển về cho chủ sở hữu.
|
(Nguồn: Phương án cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Du lịch Trường Sơn COECCO)
8.2 Tình hình tài sản doanh nghiệp đang sử dụng
· Nhà cửa, vật kiến trúc
Hiện tại Công ty đang quản lý, sử dụng một số tài sản nằm trong khu vực đất dành cho quốc phòng (Khách sạn Hòn Ngư) thuê của BQP và một số tài sản khác tại Khu du lịch sinh thái nước khoáng nóng Sơn Kim, Khách sạn Xuân Lam (đất của Tổng Công ty Hợp tác kinh tế).
· Tài sản, phương tiện vận tải
Hiện tại công ty đang quản lý sử dụng 02 ô tô với tổng giá trị tài sản còn lại theo sổ sách kế toán là: 519.306.851 đồng (Gồm 02 xe: Xe Fotuner có giá trị 519.306.851 đồng và xe Toyota 16 chỗ đã khấu hao hết giá trị).
Bảng: Tình hình tài sản cố định tại thời điểm 30/06/2015
(Đơn vị: đồng)
Tên tài sản
|
Giá trị sổ sách
|
Nguyên giá
|
Khấu hao
|
Giá trị còn lại
|
|
|
1
|
2
|
3
|
A
|
TÀI SẢN ĐANG DÙNG
|
29.119.636.100
|
479.038.104
|
28.640.597.996
|
I
|
Tài sản dài hạn
|
15.184.213.747
|
479.038.104
|
14.705.175.643
|
1
|
Tài sản cố định
|
1.045.064.728
|
479.038.104
|
566.026.624
|
1.1
|
Tài sản cố định hữu hình
|
1.045.064.728
|
479.038.104
|
566.026.624
|
-
|
Nhà cửa, vật kiến trúc
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Máy móc, thiết bị
|
52.125.000
|
26.062.500
|
26.062.500
|
-
|
Phương tiện vận tải
|
944.157.909
|
424.851.058
|
519.306.851
|
-
|
Thiết bị dụng cụ quản lý và TSCĐ khác
|
48.781.819
|
28.124.546
|
20.657.273
|
1.2
|
Tài sản cố định vô hình
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Các khoản ký quỹ ký cược dài hạn
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Chi phí trả trước dài hạn
|
14.139.149.019
|
-
|
14.139.149.019
|
6
|
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
|
-
|
|
-
|
7
|
Tài sản dài hạn khác
|
-
|
-
|
-
|
8
|
Các khoản phải thu dài hạn
|
-
|
-
|
-
|
9
|
Giá trị lợi thế kinh doanh
|
-
|
-
|
-
|
II
|
Tài sản ngắn hặn
|
13.935.422.353
|
-
|
13.935.422.353
|
1
|
Tiền và các khoản tương đương tiền
|
6.996.365.780
|
-
|
6.996.365.780
|
-
|
Tiền mặt tồn quỹ
|
4.263.581.898
|
-
|
4.263.581.898
|
-
|
Tiền gửi Ngân hàng
|
2.732.783.882
|
-
|
2.732.783.882
|
2
|
Đầu tư tài chính Ngắn hạn
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn
|
-
|
|
-
|
4
|
Các khoản phải thu
|
5.703.445.912
|
-
|
5.703.445.912
|
5
|
Dự phòng phải thu khó đòi
|
-
|
|
-
|
6
|
Vật tư hàng hóa tồn kho
|
1.235.610.661
|
-
|
1.235.610.661
|
7
|
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
|
-
|
-
|
-
|
8
|
Tài sản lưu động khác
|
-
|
-
|
-
|
B
|
TÀI SẢN KHÔNG CẦN DÙNG
|
37.896.415.196
|
18.083.567.539
|
19.812.847.657
|
I
|
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
|
37.896.415.196
|
18.083.567.539
|
19.812.847.657
|
1
|
Tài sản cố định
|
34.959.361.696
|
18.083.567.539
|
16.875.794.157
|
2
|
Chi phí trả trước dài hạn
|
2.937.053.500
|
-
|
2.937.053.500
|
C
|
TÀI SẢN CHỜ THANH LÝ
|
4.719.430.083
|
4.719.430.083
|
-
|
I
|
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
|
4.719.430.083
|
4.719.430.083
|
-
|
1
|
Tài sản cố định
|
4.719.430.083
|
4.719.430.083
|
-
|
D
|
TÀI SẢN HÌNH THÀNH TỪ QUỸ KHEN THƯỞNG, PHÚC LỢI
|
-
|
-
|
-
|
|
TỔNG CỘNG TÀI SẢN(A+B+C+D)
|
71.735.481.379
|
23.282.035.726
|
48.453.445.653
|
(Nguồn: Phương án cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Du lịch Trường Sơn COECCO)
9. Danh sách Công ty thành viên
Tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp ngày 01/07/2015, Công ty bao gồm các đơn vị thành viên như sau:
STT
|
Tên doanh nghiệp
|
Tỷ lệ sở hữu của Công ty (%)
|
I
|
Danh sách các đơn vị thành viên
|
|
1
|
Nhà hàng Sen Vàng
|
100%
|
2
|
Khách sạn Hòn Ngư
|
100%
|
3
|
Khách sạn Xuân Lam
|
100%
|
4
|
Khách sạn Mê Kông
|
100%
|
5
|
Khách sạn PAKSAN
|
100%
|
6
|
Khu Du lịch Sinh thái nước khoáng nóng Sơn Kim
|
100%
|
7
|
Trung tâm Lữ hành Quốc tế và Nội địa
|
100%
|
8
|
Khách sạn Chaleunxay
|
100%
|
9
|
Khách sạn COECCO Xiêng Khoảng
|
100%
|
Tên đơn vị trực thuộc
|
Diện tích
|
Tổng số phòng
|
Dịch vụ cung cấp cụ thể
|
Tỷ lệ sở hữu của Công ty (%)
|
Khách sạn Hòn Ngư
|
9.970 m2
|
- 130 phòng nghỉ.
- 01 hội trường có sức chứa lớn từ 80 đến 200 người.
- 02 Nhà hàng có sức chứa 400 – 500 người
|
Phục vụ khách ăn nghỉ tại Cửa Lò.
Nhận tổ chức các sự kiện, hội nghị, hội thảo... tại khách sạn.
|
100%
|
Khu Du lịch sinh thái nước khoáng nóng Sơn Kim
|
2.785.000 m2
|
- 25 phòng nghỉ.
- 01 Nhà hàng có sức chứa 150 người
- 15 bể ngâm tắm nước khoáng nóng
|
Phục vụ khách ăn nghỉ tại KDL
Phục vụ khách ngâm tắm nước khoáng nóng.
Nhận tổ chức các sự kiện, hội nghị, hội thảo... tại KDL.
|
100%
|
Khách sạn Xuân Lam
|
10.353 m2
|
- 50 phòng nghỉ.
- 01 hội trường có sức chứa lớn đến 120 người.
- 03 Nhà hàng có sức chứa từ 30 – 150 người
|
Phục vụ khách ăn nghỉ tại khách sạn.
Nhận tổ chức các sự kiện, hội nghị, hội thảo... tại khách sạn.
|
100%
|
Khách sạn Mê Kông
|
Hơn 5.000 m2
|
- 70 phòng nghỉ.
- 02 Nhà hàng có sức chứa 150 người
|
Phục vụ khách ăn nghỉ tại khách sạn.
Nhận tổ chức các sự kiện, hội nghị, hội thảo... tại khách sạn.
|
100%
|
Khách sạn PAKSAN
|
Hơn 10.000 m2
|
- 36 phòng nghỉ.
- 02 Nhà hàng có sức chứa 200 người
|
Phục vụ khách ăn nghỉ tại khách sạn.
Nhận tổ chức các sự kiện, hội nghị, hội thảo... tại khách sạn.
|
100%
|
Trung tâm Lữ hành Quốc tế và Nội địa
|
|
|
Tổ chức các chương trình tham quan, du lịch trong và ngoài nước; đặc biệt các Tour du lịch Thái - Lào -Việt.
|
100%
|
Khách sạn Chaleunxay
|
Hơn 6.000 m2
|
- 72 phòng nghỉ.
- 01 Nhà hàng có sức chứa hơn 150 người
|
Phục vụ khách ăn nghỉ tại khách sạn.
Nhận tổ chức các sự kiện, hội nghị, hội thảo... tại khách sạn.
|
100%
|
Khách sạn COECCO Xiêng Khoảng
|
Hơn 12.000 m2
|
- 45 phòng nghỉ.
- 02 Nhà hàng có sức chứa hơn 200 người
|
Phục vụ khách ăn nghỉ tại khách sạn.
Nhận tổ chức các sự kiện, hội nghị, hội thảo... tại khách sạn.
|
100%
|
Nhà hàng Sen Vàng
|
Hơn 1.000 m2
|
01 Nhà hàng với 02 phòng lớn có sức chứa từ 40 – 100 người và 07 phòng ăn nhỏ từ 5 – 20 người
|
Phục vụ khách ăn uống tại nhà hàng.
Nhận tổ chức các sự kiện, hội thảo... tại khách sạn.
Phục vụ tiệc tại các gia đình
|
100%
|
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Du lịch Trường Sơn COECCO)
10. Tình hình hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 03 năm trước cổ phần hóa
10.1. Tình hình hoạt động kinh doanh
Bảng số 08: Cơ cấu doanh thu thực hiện năm 2013 – 2015
Đơn vị tính: triệu đồng
Tiêu chí
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Quý 1/2015
|
Giá trị
|
% /DTT
|
Giá trị
|
% /DTT
|
Giá trị
|
%
/DTT
|
Giá trị
|
% /DTT
|
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
|
57.319
|
100,00
|
57.595
|
100,00
|
62.972
|
100,00
|
10.311
|
100,00
|
Doanh thu khách sạn Hòn Ngư
|
13.490
|
23,53
|
12.476
|
21,66
|
14.863
|
23,60
|
140
|
1,36
|
Doanh thu khách sạn Xuân Lam
|
1.307
|
2,28
|
1.345
|
2,34
|
1.299
|
2,06
|
319
|
3,09
|
Doanh thu KDL ST Sơm Kim
|
2.056
|
3,59
|
706
|
1,23
|
650
|
1,03
|
162
|
1,57
|
Doanh thu khách sạn Mê Kông
|
7.681
|
13,40
|
8.087
|
14,04
|
8.971
|
14,25
|
2.187
|
21,21
|
Doanh thu khách sạn Paksan
|
8.701
|
15,18
|
4.437
|
7,70
|
4.803
|
7,63
|
757
|
7,34
|
Doanh thu khách sạn Xiêng Khoảng
|
4.630
|
8,08
|
3.906
|
6,78
|
4.172
|
6,63
|
1.216
|
11,79
|
Doanh thu trung tâm lữ hành
|
5.343
|
9,32%
|
2.916
|
5,06
|
4.371
|
6,94
|
-
|
-
|
Doanh thu nhà hàng Sen Vàng
|
14.107
|
24,61
|
23.718
|
41,18
|
23.840
|
37,86
|
5.526
|
53,59
|
Doanh thu hàng tự chế Nhà hàng Sen Vàng
|
11.350
|
19,80
|
11.716
|
20,34%
|
13.127
|
20,85
|
2.871
|
27,84
|
Doanh thu hàng chuyển bán
|
2.757
|
4,81
|
2.341
|
4,06
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Doanh thu khách sạn Chalơnxay
|
-
|
-
|
-
|
-
|
10.712
|
17,01
|
2.655
|
25,75
|
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
|
|
7,32
|
|
9,29
|
|
8,97
|
|
7,20
|
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2013, 2014, 2015 và Quý 1/2016 Công ty TNHH MTV Du lịch Trường Sơn COECCO)
10.2. Chi phí sản xuất
Bảng 10: Chi phí sản xuất năm 2013-2015
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tiêu chí
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Quý 1/2016
|
Giá trị
|
% /DTT
|
Giá trị
|
% /DTT
|
Giá trị
|
%
/DTT
|
Giá trị
|
% /DTT
|
Giá vốn hàng bán
|
53.122
|
92,68
|
52.245
|
90,71
|
57.325
|
91,03
|
9.568
|
92,79
|
Chi phí bán hàng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Chi phí quản lý doanh nghiệp
|
2.690
|
4,69
|
2.503
|
4,35
|
3.076
|
4,88
|
581
|
5,63
|
Chi phí tài chính
|
104
|
0,18
|
150
|
0,26
|
128
|
0,20
|
58
|
0,56
|
Tổng cộng
|
55.916
|
97,55
|
54.898
|
95,32
|
60.529
|
96,12
|
10.207
|
98,99
|
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2013, 2014, 2015 và Quý 1/2016 Công ty TNHH MTV Du lịch Trường Sơn COECCO)
10.3. Nguồn nguyên vật liệu và yếu tố đầu vào
Công ty TNHH một thành viên Du lịch Trường Sơn COECCO hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực lữ hành, nhà hàng, khách sạn với bề dày hơn 10 năm vì vậy công ty luôn có một nguồn cung cấp hàng hóa từ các bạn hàng uy tín nên hàng hóa luôn ổn định về mặt chất lượng và giá cả để đảm bảo nguồn hàng đầu ra luôn được đáp ứng tối đa và đảm bảo đúng chất lượng.
Công ty thực hiện ký kết hợp đồng với các đối tác cung ứng hàng hóa có những điều khoản chặt chẽ để đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng và thời gian cung cấp.
Nguyên vật liệu yếu tố đầu vào của Công ty: bao gồm các loại hàng hóa phục vụ cho nhà hàng như thực phẩm thịt cá, rau, củ quả, đặc sản rừng biển, đồ uống các loại; vật tư phục vụ cho phòng nghỉ ...Công ty thường tổ chức chào giá để lựa chọn và tổ chức ký kết hợp đồng cung ứng với các đơn vị cung ứng. Tiêu chí lựa chọn có yêu cầu về tính ổn định cung cấp hàng hóa, năng lực cung cấp hàng lớn, có uy tín, thương hiệu trên thị trường, cam kết mua sản phẩm và hỗ trợ nhau trong các chương trình quảng cáo - sự kiện, điều đó sẽ có những thuận lợi nhất định trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty
10.4. Mạng lưới khách hàng:
Các khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của Công ty chủ yếu là khách hàng trong nước, Lào .
- Đối với mảng nhà hàng: khách hàng thường là khách đến nghỉ tại khách sạn, các đoàn Tour, các đơn vị xung quanh, các cơ quan hành chính trên địa bàn ....
- Đối với mảng khách sạn: khách hàng bao gồm khách trong nước và nước ngoài khách Tour, khách của các cơ quan hành chính trên địa bàn, khách lẻ...
- Đối với mảng Lữ hành: Khách trên địa bàn Nghệ An, Hà Tĩnh đi du lịch trong nước; khách các tỉnh phía Bắc Land Tour đi Lào – Thái Lan, Singapo – Malaysia ...; khách nước ngoài từ Lào về đi du lịch Việt Nam.
- Đối với mảng vui chơi giải trí du lịch: khách hàng hầu như là trong nước bao gồm khách ở các tỉnh thành và các vùng lân cận
10.5. Đánh giá công nghệ, máy móc thiết bị và trình độ quản lý
Công ty không hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nên không có công tác đánh giá công nghệ, máy móc thiết bị và trình độ quản lý
10.6. Hoạt động Marketing
Do Công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ nên công tác marketing được Công ty đặc biệt chú trọng, quan tâm và dành nhiều nguồn lực cho hoạt động này. Hoạt động này được Công ty thực hiện một cách phong phú và đa dạng dưới nhiều hình thức và phương tiện truyền thông khác nhau. Do vậy, hoạt động marketing của Công ty được đánh giá là khá hiệu quả.
10.7. Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm dịch vụ:
Xác định chất lượng là yếu tố sống còn của Công ty nên thường xuyên quán triệt, nhắc nhở CBCNV luôn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Các đơn vị kiểm tra hàng ngày; Công ty định kỳ hàng tháng kiểm tra và đột xuất bất cứ khi nào.
10.8. Nhãn hiệu thương mại
Hiện tại Công ty TNHH MTV Du lịch Trường Sơn COECCO chưa có nhãn hiệu thương mại được cơ quan chức năng chứng nhận nhưng trong quá trình hoạt động SXKD Công ty đã được lãnh đạo, các ban ngành chức năng, các đơn vị trong ngành du lịch, khách hàng tín nhiệm cao. Các đơn vị đã khẳng định được thương hiệu như: khách sạn Hòn Ngư, Khách sạn Mê Kông, Nhà hàng Sen Vàng, Trung tâm Lữ hành ....
Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm, dịch vụ được thực hiện đầy đủ, chặt chẽ. Với mục tiêu luôn hướng tới khách hàng và làm thỏa mãn khách hàng.
10.9. Các hợp đồng lớn công ty đang thực hiện hoặc đã ký kết
- Hợp đồng thuê khách sạn Mê Kông với UBND Tỉnh Khăm Muồn có thời hạn đến 2043 (Tổng Công ty Hợp tác Kinh tế ký, giao Công ty thực hiện);
- Hợp đồng thuê khách sạn Paksan với UBND Tỉnh Bolykhamsay có thời hạn đến 2019 (Tổng Công ty Hợp tác Kinh tế ký, giao Công ty thực hiện);
- Hợp đồng thuê khách sạn Chaluenxay với ông Khăm Chăn (Sỹ Phăm Thong) có thời hạn đến 2028 (Tổng Công ty Hợp tác Kinh tế ký, giao Công ty thực hiện);
- Hợp đồng thuê khách sạn Xiêng Khoảng với Tổng Công ty Hợp tác kinh tế có thời hạn đến 2017;
- Hợp đồng thuê Nhà hàng Sen Vàng với Công ty Cổ phần dâu tằm tơ có thời hạn đến 2022;
- Hợp đồng cho thuê khu Du lịch sinh thái nước khoáng nóng Sơn Kim với Công ty CP nước khoáng và du lịch Sơn Kim có thời hạn đến 2019.
11. Tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm trước khi cổ phần hóa
11.1.Tình hình tài chính 03 năm trước cổ phần hóa
Đơn vị tính : Triệu đồng
Chỉ tiêu
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Qúy I năm 2016
|
1. Tổng giá trị tài sản
|
42.444
|
43.351
|
45.138
|
43.421
|
2. Vốn nhà nước theo sổ sách kế toán
|
31.000
|
31.000
|
31.000
|
31.100
|
3. Nợ vay ngắn hạn
|
11.444
|
12.351
|
14.138
|
12.321
|
Trong đó, nợ quá hạn
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4. Nợ vay dài hạn
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Trong đó, nợ quá hạn
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5. Nợ phải thu khó đòi
|
-
|
-
|
-
|
-
|
6. Tổng số lao động
|
143
|
123
|
120
|
120
|
7. Tổng quỹ lương
|
8.805.367
|
8.774.332
|
4.465.256
|
-
|
8. Thu nhập bình quân (/ người/tháng)
|
4.856
|
6.722
|
6.773
|
-
|
9. Tổng doanh thu
|
57.475
|
57.802
|
63.392
|
10.333
|
10. Tổng chi phí
|
55.916
|
54.898
|
60.529
|
10.207
|
11. Lợi nhuận thực hiện
|
1.546
|
2.835
|
2.863
|
125
|
12. Lợi nhuận sau thuế
|
1.090
|
2.106
|
2.132
|
100
|
13. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn nhà nước
|
3,52%
|
6,79%
|
6,88%
|
0,32%
|
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2013, 2014, 2015 và Quý 1/2016 Công ty TNHH MTV Du lịch Trường Sơn COECCO)
11.2.Kết quả kinh doanh của Công ty trong 03 năm gần đây
Bảng số 15: Một số chỉ tiêu tài chính năm 2012 – 2015
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Quý 1/2016
|
Giá trị
|
Giá trị
|
Tăng giảm so với năm 2013 (%)
|
Giá trị
|
Tăng giảm so với năm 2014 (%)
|
Giá trị
|
I
|
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
|
57.319
|
57.595
|
0,48
|
62.972
|
9,34
|
10.311
|
II
|
Doanh thu hoạt động tài chính
|
103
|
68
|
-33,98
|
420
|
517,65
|
22
|
III
|
Thu nhập khác
|
53
|
139
|
162,26
|
-
|
-
|
-
|
IV
|
Tổng doanh thu
|
57.475
|
57.802
|
0,57
|
63.392
|
9,67
|
10.333
|
V
|
Tổng chi phí
|
55.916
|
54.898
|
-1,82
|
60.529
|
10,26
|
10.207
|
VI
|
Lợi nhuận trước thuế TNDN
|
1.546
|
2.835
|
83,38
|
2.863
|
0,99
|
125
|
VII
|
Lợi nhuận sau thuế TNDN
|
1.090
|
2.106
|
93,21
|
2.132
|
1,23
|
100
|
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2013, 2014, 2015 và Quý 1/2016 Công ty TNHH MTV Du lịch Trường Sơn COECCO)
Qua các chỉ tiêu nêu trên có thể thấy, trong giai đoạn 2013-2015, Tổng doanh thu của Công ty biến động không nhiều và có chiều hướng tăng lên theo từng năm. Trong đó, doanh thu hoạt động tài chính biến động mạnh nhất. Năm 2014, doanh thu hoạt động tài chính giảm 33,98% so với 2013, đến năm 2015, chỉ số này lại tăng lên 517 lần so với 2014.
Do hoạt động trong ngành dịch vụ, khách sạn, nên tổng chi phí hoạt động hàng năm của Công ty khá cao so với tổng doanh thu. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ổn định và liên tục tăng trưởng. Năm 2014, lợi nhuận sau thế đạt 2.106 triệu đồng tăng 93, 21% só với 2013, năm 2015 đạt 2.132 triệu đồng tăng 1,23% so với 2014. Trong những năm qua, tuy ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tình hình kinh tế cả nước gặp khó khăn nhưng công ty có chiến lược kinh doanh khả thi, khả năng kiểm soát tốt các chi phí hoạt động nên tình hình hoạt động kinh doanh khá hiệu quả và luôn có chiều hướng tăng trưởng.
11.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm báo cáo
* Thuận lợi
- Công ty có đội ngũ cán bộ, công nhân viên có tay nghề, có nhiều kinh nghiệm trong công tác sản xuất kinh doanh khách sạn, nhà hàng, lữ hành, dịch vụ.
- Nội bộ đoàn kết, thống nhất; có mối quan hệ tốt với các đơn vị trong và ngoài ngành, với các khách hàng;
- Chất lượng sản phẩm có uy tín trên thị trường. Các khách sạn, nhà hàng đều đã ít nhiều tạo dựng được thương hiệu, có chỗ đứng trên thị trường.
* Khó khăn, hạn chế
- Các đơn vị trong công ty phân tán, rải rác cả ở Việt Nam và nước bạn Lào nên công tác quản lý còn gặp nhiều khó khăn. Chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị đa số là cũ kỹ, xuống cấp nên chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của thị trường.
12. Vị thế của công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành
12.1. Vị thế của Công ty trong ngành
Là một trong những đơn vị hoạt động lâu đời và có thương hiệu mạnh trong ngành du lịch khu vực nói chung và Nghệ An nói riêng. Ngoài ra, công ty đã và đang làm tốt nhiệm vụ quốc phòng khi các đơn vị trong công ty trải dài trên 4 tỉnh, thành phố: Viêng Chăn, Bô ly Khăm Xay, Xiêng Khoảng, Khăm Muồn của nước bạn Lào một cách ổn định, vững chắc. Trung tâm lữ hành ngày càng phát triển, là một trong số những đơn vị hoạt động có uy tín trên thị trường Nghệ An, Hà Tĩnh, thường xuyên nối tour với các đơn vị phía Bắc và Hà Nội. Nhà hàng Sen Vàng là một trong những nhà hàng có uy tín, chất lượng ở Nghệ An, thường xuyên đón những khách hàng VIP.
Công ty có đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ tay nghề cao; chất lượng vệ sinh phòng khách sạn, chất lượng món ăn ngày càng được củng cố và nâng cao. Ngoài ra, các dịch vụ bổ trợ như: massage, cà phê giải khát, tennis được duy trì và mở rộng.
Trong những năm qua Công ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của đơn vị, luôn duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức quần chúng. Thường xuyên chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng để cán bộ công nhân viên luôn cố gắng phát huy tối đa năng lực của mình, góp phần hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
12.2. Triển vọng phát triển
Tiếp tục duy trì làm tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cả trong nước và nước bạn Lào. Tìm kiếm, mở rộng SXKD thêm các đầu mối như: TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Quảng Bình cũng như nước bạn Lào (Savannakhet, Pakse, Luong Phabang ...) và có thể cả Thái Lan. Ngoài ra, trung tâm lữ hành khai thác thêm các thị trường khác ngoài thị trường truyền thống như: Châu Âu , Nhật, Hàn Quốc ... Ngoài ra, tiếp tục mô hình thuê hoạt động thêm các Nhà hàng, khách sạn ở khu vực Nghệ An, Hà Tĩnh khi có cơ hội. Quản lý khai thác, sử dụng một cách có hiệu quả các khách sạn, nhà hàng hiện có. Từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên, chất lượng sản phẩm dịch vụ đáp ứng được yêu cầu trong thời kỳ mới.
- Tăng cường liên kết, liên danh các đơn vị khác để tăng năng lực sản xuất, quy mô sản xuất. Chủ động trong công tác thị trường khách hàng, chú trọng quảng bá, khuếch trương hình ảnh của Công ty....;
- Tận dụng lợi thế kinh doanh tại Cửa Lò, các đơn vị ở Lào, thương hiệu của lữ hành;
- Chú trọng đầu tư cho công tác nghiên cứu, ứng dụng KHCN trong quản lý, sản xuất kinh doanh, xây dựng công ty ngày càng phát triển và lớn mạnh.
12.3. Đánh giá về sự phù hợp định hướng phát triển của công ty với định hướng của ngành, chính sách của Nhà nước
Để đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời gian tới, Công ty đã xây dựng kế hoạch phương án hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể cho từng thời kỳ. Thường xuyên rà soát các chỉ tiêu, mục tiêu, các định mức kinh tế kỹ thuật để đảm bảo nâng cao công tác quản lý (doanh thu và chi phí), từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Chỉ đạo các đơn vị thường xuyên chú trọng công tác thị trường tại chỗ, nâng cao chất lượng phục vụ, chất lượng dịch vụ. Chú trọng công tác đầu tư, sửa chữa trang thiết bị, công cụ dụng cụ để nâng cao chất lượng buồng phòng, chất lượng dịch vụ. Nâng cao chất lượng vệ sinh phòng nghỉ, nhà hàng, cảnh quan môi trường ...
- Xây dựng chiến lược về thị trường, lấy Trung tâm lữ hành làm trung tâm để làm thị trường và kết nối các đơn vị tạo thành chuỗi dịch vụ.
Định hướng phát triển của Công ty phù hợp với quy hoạch phát triển chung của Thành phố cũng như triển vọng phát triển ngành trong thời gian tới.
PHẦN 5: PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG SAU KHI CỔ PHẦN HÓA
1. Mục tiêu cổ phần hóa
Mục tiêu, yêu cầu của việc chuyển đổi doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần của Công ty TNHH một thành viên Du lịch Trường Sơn COECCO tuân theo chủ trương của Chính phủ nhằm các mục tiêu:
- Chuyển hình thức sở hữu 100% vốn Nhà nước thành hình thức đa sở hữu, tạo sự thay đổi căn bản về phương thức quản lý, từng bước đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển quy mô, tăng cường năng lực tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty trong thời điểm hiện tại và tương lai;
- Huy động vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, của cá nhân và tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài để đầu tư phát triển, mở rộng phạm vi hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh doanh nhằm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và phát triển ổn định trong tương lai;
- Nâng cao vai trò làm chủ thực sự, gắn chặt trách nhiệm, công việc và đảm bảo hài hòa quyền lợi của cổ đông, tạo động lực thúc đẩy trong công tác điều hành, quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nâng cao thu nhập người lao động, của cổ đông và góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước;
- Đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp;
- Thực hiện công khai, minh bạch theo nguyên tắc thị trường, khắc phục tình trạng cổ phần hóa khép kín trong nội bộ doanh nghiệp, gắn với phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán.
2. Điều kiện cổ phần hóa
- Công ty TNHH một thành viên Du lịch Trường Sơn COECCO luôn nhận được sự hỗ trợ, chỉ đạo sâu sát, kịp thời của Bộ Quốc phòng và các cơ quan Ban ngành của Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An. Đây là điều kiện thuận lợi giúp Công ty xúc tiến nhanh hơn việc tổ chức thực hiện thành công quá trình cổ phần hoá.
- Cơ cấu tổ chức hiện tại của Công ty được sắp xếp tinh gọn, phù hợp với quy mô hoạt động kinh doanh hiện tại, thuận lợi cho công tác quản lý và tổ chức trong giai đoạn đầu hoạt động dưới mô hình Công ty cổ phần.
- Ban lãnh đạo Công ty đã có sự chuẩn bị tích cực về mặt tư tưởng, tổ chức để quá trình cổ phần hoá diễn ra thuận lợi và thành công, đồng thời công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Nhà nước về cổ phần hoá cho người lao động cũng được thực hiện nghiêm túc, triệt để.
- Tập thể người lao động của Công ty từ Ban lãnh đạo đến nhân viên đều thể hiện quyết tâm cao trong việc cổ phần hoá, sẵn sàng tham gia góp vốn mua cổ phần, tiếp tục gắn bó lâu dài với Công ty sau giai đoạn cổ phần hóa.
3. Hình thức cổ phần hóa
Căn cứ tình hình thực tế của Công ty tại thời điểm cổ phần hóa và quy định tai Khoản 2 Điều 4 Nghị định 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần, hình thức cổ phần hóa Công ty TNHH một thành viên Du lịch Trường Sơn COECCO là “vừa bán bớt một phần vốn Nhà nước, vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ ”.
4. Thông tin cơ bản về doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa
- Tên gọi đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH TRƯỜNG SƠN.
- Tên gọi tắt: CÔNG TY DU LỊCH TRƯỜNG SƠN.
- Tên giao dịch Quốc tế: TRUONG SON TOURIST JOINT STOCK COMPANY.
- Tên viết tắt là: TST.
- Trụ sở chính: Số 187, đường Lê Duẩn, phường Trung Đô, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
- Điện thoại : 038 3592 542.
- Fax : 038 3592 541.
- E.mail : [email protected]
- Website : www.truongsontourist.com.vn
- Mã số thuế : 2900793002.
- Tài khoản : 0000518831 tại Ngân Hàng Công Thương Nghệ An.
- Vốn điều lệ : 13.000.000.000 đồng.
(Bằng chữ: Mười ba tỷ đồng chẵn)
Ngành nghề kinh doanh
Sau khi chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, Công ty Cổ phần Du lịch Trường Sơn COECCO dự kiến kinh doanh các ngành nghề cụ thể như sau:
- Dịch vụ lưu trú ngắn ngày (khách sạn, nhà hàng);
- Vận tải hành khách ven biển và viễn dương;
- Vận tải hành khách đường bộ khác;
- Điều hành tua du lịch (kinh doanh du lịch lữ hành quốc tế và nội địa);
- Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại (Kinh doanh phục vụ hội thảo, hội nghị và thể thao);
- Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch (kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái; ngâm tắm nước khoáng nóng);
- Buôn bán đồ uống (mua bán bia, rượu, nước giải khát, cà phê);
- Bán lẻ sản phẩm thuốc lá, thuốc lào trong các cửa hàng chuyên doanh;
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp quy định của pháp luật;
5. Cơ cấu tổ chức và sử dụng lao động của công ty cổ phần
5.1. Mô hình tổ chức của Công ty cổ phần:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SAU CỔ PHẦN HÓA
Quan hệ trực tiếp
Quan hệ qua lại
Quan hệ kiểm tra
-
-
-
(Nguồn: Phương án cổ phần hóa Công ty TNHH một thành viên Du lịch Trường Sơn COECCO)
5.2.Các phòng ban và nhiệm vụ của các phòng ban chuyên môn:
Công ty Cổ phần Du lịch Trường Sơn được tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp số 68/QH13, được Quốc hội sửa đổi, thông qua ngày 26/11/2014, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Cổ phần Du lịch Trường Sơn COECCO và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Du lịch Trường Sơn COECCO bao gồm:
- Đại Hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, có quyền quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Luật pháp và Điều lệ công ty quy định.
- Hội đồng Quản trị: 03 thành viên
Hội đồng Quản trị là cơ quan quản trị của Công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị thường xuyên giám sát hoạt động kinh doanh, hoạt động kiểm soát nội bộ và hoạt động quản lý rủi ro của Công ty. Hội đồng quản trị của Công ty dự kiến gồm 3 người do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Trong đó có 2 người đại diện phần vốn Nhà nước (theo tiêu chuẩn quy định tại Thông tư 56/2013/TT – BQP ngày 02/05/2013).
- Ban kiểm soát: 03 thành viên
+ Ban kiểm soát thực hiện giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị, Giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao.
+ Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
+ Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động tài chính khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông lớn. Ban kiểm soát báo cáo Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ. Ban kiểm soát của Công ty dự kiến có 3 người do Đại hội đồng cổ đông bầu ra.
- Ban Giám đốc Công ty: 02 thành viên
Giám đốc là người quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty, do Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng thuê.
Các Phòng chức năng:
Phòng nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ cụ thể do Ban giám đốc giao.
- Phòng kế hoạch – thị trường: Xây dựng kế hoạch định hướng phát triển trung hạn, dài hạn, hàng năm. Hàng quý và hàng tháng; thực hiện công tác thống kê, theo dõi, hướng dẫn công tác sản xuất.
- Phòng tài chính kế toán: Chức năng chủ yếu là quản lý vốn và tài sản, hạch toán sản xuất kinh doanh, kiểm tra tài chinh kế toán; lập kế hoạch tài chính; cân đối các khoản thu, chi; xây dựng quy chế về quản lý tài chính; Kiểm tra giám sát việc thực hiện chế độ kế toán của nhà nước và quy chế quản lý tài chính của Công ty; tổ chức kiểm kê tài sản theo quy định; báo cáo tài chính hàng năm trình cấp trên phê duyệt.
- Phòng tổ chức – hành chính: Thực hiện công tác quản lý lao động, lao động tiền lương, công tác chính sách đối với người lao động. Xây dựng đề án phương án quy hoạch đội ngũ cán bộ, nhân viên kỹ thuật và người lao động. Công tác an toàn lao động.
- Các Khách sạn, Nhà hàng, Trung tâm Lữ hành:
Là các đơn vị cơ sở trực tiếp tổ chức, điều hành sản xuất kinh doanh mang lại giá trị sản xuất và doanh thu cho Công ty.
6. Phương án sản xuất kinh doanh:
6.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh sau cổ phần hóa
* Quan điểm phát triển: Phát huy mọi nguồn lực để nhanh chóng củng cố và ổn định, đổi mới và phát triển bền vững. Phát triển các mảng dịch vụ mà công ty đang hoạt động. Đổi mới các biện pháp quản lý, nâng cao hiệu quả trong mọi hoạt động.
* Mục tiêu phát triển:
Xây dựng Công ty cổ phần Du lịch Trường Sơn phát triển bền vững, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có trình độ quản lý và cơ sở hạ tầng hiện đại, có khả năng cạnh tranh trên thị trường, doanh thu hàng năm tăng trưởng tốt, đảm bảo đời sống cao cho người lao động; đóng góp đầy đủ và kịp thời nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Cụ thể trong các lĩnh vực chính sau:
+ Kinh doanh khách sạn;
+ Kinh doanh nhà hàng;
+ Kinh doanh lữ hành;
6.2. Những nhân tố ảnh hưởng khi chuyển sang công ty cổ phần
a, Phân tích, dự báo về nhu cầu thị trường trong giai đoạn đến năm 2018, những cơ hội, thách thức:
* Thuận lợi:
- Nền kinh tế đất nước ta đang ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày càng được nâng cao, do đó nhu cầu về du lịch ngày càng lớn. Trong định hướng phát triển, cả 2 tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh đều được ưu tiên, tập trung mọi nguồn lực cho phát tiển du lịch. Chính phủ Lào cũng có những sự quan tâm đặc biệt về phát triển du lịch.
- Năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ trong Công ty ngày càng trưởng thành về chất; CBCNV Công ty có truyền thống đoàn kết, khắc phục khó khăn, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ;
- Tiếp cận thị trường nhanh nhạy, có quyết tâm đổi mới vươn lên;
- Tài chính lành mạnh, nợ vay ngân hàng ít;
- Đội ngũ CBCNV đã tích lũy được ít nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý, chất lượng dịch vụ, chất lượng phục vụ;
* Khó khăn:
- Các khách sạn trong Công ty đang xuống cấp, thiết bị chưa hiện đại, thiếu đồng bộ, chưa tương xứng với kỳ vọng. Vốn đầu tư cho phát triển giai đoạn 2016-2020 cần nhiều hơn giai đoạn trước, khả năng thay đổi để đảm bảo tiêu chuẩn còn hạn chế do năng lực tài chính còn yếu. Giai đoạn này thị trường du lịch dự báo chưa có đột biến lớn nên khả năng thu hồi vốn đầu tư còn chậm.
- Tình hình khó khăn chung của toàn ngành du lịch, cạnh tranh gay gắt, phụ thuộc vào thiên nhiên; thị trường Cửa Lò ngày càng nhiều khách sạn có phẩm cấp cao được xây dựng, cạnh tranh về Nhà hàng ở Vinh ngày càng lớn; đặc biệt thị trường về lữ hành ngày càng nhiều công ty, trung tâm mới hình thành và cạnh tranh không lành mạnh.
- Tỷ giá hối đoái thay đổi thường xuyên, tỷ giá đồng USD tăng làm cho chi phí thuê khách sạn ở Lào ngày càng cao trong khi giá bán không tăng;
- Chất lượng nguồn nhân lực hiện có chưa đáp ứng được yêu cầu, năng suất lao động còn thấp; phạm vi quản lý hoạt động phân tán, trải dài; đời sống còn khó khăn;
- Tư duy của một số cán bộ, người lao động chưa theo kịp với sự thay đổi của xã hội, của ngành. Trình độ quản lý của CBCNV nhất là về chất lượng dịch vụ, phục vụ còn yếu. Khả năng, phương thức tổ chức nhằm mở rộng, phát triển sản xuất ngoài nhiệm vụ chính chưa đạt yêu cầu;
Từ những phân tích khái quát trên; Công ty đề ra mục tiêu phấn đấu phát triển giai đoạn sau khi chuyển đổi cổ phần hóa với các chỉ tiêu như sau:
* Các chỉ tiêu chính:
- Hoàn thành 100% kế hoạch SXKD được giao hàng năm.
- Tăng trưởng chung từ 5-:-7% so với năm trước.
- Phấn đấu thu nhập BQ trên 6,5 triệu đồng/người/tháng.
- Trả cổ tức cho các cổ đông từ 10-:-12% trở lên.
- Đầu tư mua bổ sung máy móc, trang thiết bị, đổi mới chất lượng phục vụ thường xuyên đảm bảo yêu cầu cho sản xuất kinh doanh.
- Ứng dụng tiến bộ KHKT- Công nghệ mới vào công tác quản lý để tăng hiệu quả; Phát triển thương hiệu Công ty bằng nhiều hình thức, trong đó có Website, Logo…vv. Đặc biệt ưu tiên tăng cường quản lý công tác đầu tư, công tác tài chính thường xuyên liên tục.
- Bảo đảm 100% sản phẩm dịch vụ đạt chất lượng, đảm bảo an toàn cho khách, an ninh – an toàn mọi mặt, luôn định hướng và thỏa mãn khách hàng;
- Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Trên cơ sở của tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh, quy mô các lĩnh vực hoạt động của Công ty sau khi cổ phần và nền tảng các nguồn lực hiện có. Công ty đưa ra dự kiến các chỉ tiêu kinh tế trong ba năm tiếp theo như sau:
7. Dự kiến các chỉ tiêu chính 3 năm sau Cổ phần hóa từ 2016 đến 2019:
Bảng số 17: Một số chỉ tiêu cơ bản sau cổ phần hóa
Đơn vị tính: 1.000 đồng.
Số
TT
|
Các chỉ tiêu
|
6Tnăm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
1
|
Vốn điều lệ
|
13.000.000
|
13.000.000
|
13.000.000
|
13.000.000
|
2
|
Giá trị sản xuất
|
27.31.450
|
62.004.002
|
62.706.290,4
|
62.841.190,7
|
3
|
Doanh thu
|
32.622.256
|
71.371.205,6
|
72.091.741
|
72.257.738,8
|
4
|
Tổng chi phí
|
31.168.616
|
68.425.276
|
69.040.359
|
69.105.308,6
|
5
|
Lợi nhuận trước thuế
|
1.453.640
|
2.945.929,5
|
3.051.382
|
3.152.430,2
|
6
|
Thuế thu nhập doanh nghiệp
|
320.873
|
643.004,5
|
662.056,2
|
683.126,7
|
7
|
Lợi nhuận sau thuế
|
1.132.797
|
2.302.885
|
2.388.875,6
|
2.469.303,5
|
8
|
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / vốn Điều lệ
|
8,7%
|
17,71
|
18,38
|
18,99
|
9
|
Phân chia lợi nhuận sau thuế
|
203.904
|
414.519,2
|
429.997,6
|
444.474,6
|
9.1
|
Quỹ đầu tư phát triển 5%
|
56.640
|
115.144,2
|
119.443,8
|
123.465,2
|
9.2
|
Quỹ thưởng BĐH 3%
|
33.984
|
69.086,5
|
71.666,3
|
74.079,1
|
9.3
|
Quỹ khen thưởng, phúc lợi 10%
|
113.280
|
230.288,5
|
238.887,5
|
246.930,3
|
10
|
Chia cổ tức
|
928.893
|
1.888.365,8
|
1.958.878
|
2.024.828,8
|
11
|
Tỷ suất cổ tức/Vốn cổ phần
|
7,15 %
|
14,53
|
15,07
|
15,58
|
12
|
Thu nhập của NLĐ (triệu đồng /người /tháng)
|
6,6
|
7,1
|
7,1
|
7,1
|
13
|
Số LĐ bình quân trong năm
|
141
|
142
|
144
|
150
|
(Nguồn: Phương án cổ phần hóa Công ty TNHH một thành viên Du lịch Trường Sơn COECCO)
8. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty sau khi cổ phần hóa:
8.1. Giải pháp về quản lý, thị trường:
- Thường xuyên nắm bắt tình hình chung về kinh tế thế giới, trong nước và thị trường du lịch để có định hướng cho các đơn vị trong công tác kế hoạch – thị trường hàng năm.
- Tiếp tục giao khoán, giao chỉ tiêu đến các đơn vị để đảm bảo tính tự chủ cho các đơn vị đồng thời đảm bảo tốt kết quả SXKD.
- Thường xuyên rà soát các chỉ tiêu, mục tiêu, các định mức kinh tế kỹ thuật để đảm bảo nâng cao công tác quản lý (doanh thu và chi phí), từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Chỉ đạo các đơn vị thường xuyên chú trọng công tác thị trường tại chỗ, nâng cao chất lượng phục vụ, chất lượng dịch vụ. Chú trọng công tác đầu tư, sửa chữa trang thiết bị, công cụ dụng cụ để nâng cao chất lượng buồng phòng, chất lượng dịch vụ. Nâng cao chất lượng vệ sinh phòng nghỉ, nhà hàng, cảnh quan môi trường ...
- Xây dựng chiến lược về thị trường, lấy Trung tâm lữ hành làm trung tâm để làm thị trường và kết nối các đơn vị tạo thành chuỗi dịch vụ.
- Chú trọng kênh thông tin truyền thông đại chúng cũng như kênh thông tin qua mạng Internet. Thường xuyên cập nhật thông tin và khai thác có hiệu quả trang Web của Công ty.
8.2. Giải pháp về nguồn vốn:
- Về huy động vốn:
+ Chỉ đầu tư các nội dung, hạng mục đảm bảo thu hồi vốn nhanh;
+ Tập trung thu hồi công nợ, nợ đọng;
+ Vay vốn của các Ngân hàng;
+ Vay vốn của các tổ chức và cá nhân với mức lãi suất phù hợp…;
+ Có thể phát hành thêm cổ phiếu tăng vốn điều lệ khi cần.
- Về quản lý vốn:
+ Bố trí cơ cấu vốn hợp lý, nhằm tận dụng tối đa tiền vốn hiện có;
+ Đầu tư vốn có trọng điểm, dùng các biện pháp nghiệp vụ để tăng nhanh vòng quay của đồng vốn;
+ Tăng cường công tác thu hồi các khoản tiền vốn đang bị chiếm dụng để giảm bớt các nguồn vốn vay. Bộ phận tài chính – kế toán phải lập kế hoạch, đưa ra các giải pháp cụ thể cho việc thu hồi từng khoản nợ của các đối tượng. Đảm bảo thu hồi nhanh nhất các khoản nợ, nhất là các khoản nợ dây dưa kéo dài. Có chế tài thích hợp để bộ phận thu hồi công nợ hoạt động có hiệu quả.
8.3. Giải pháp về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Xây dựng định mức nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa sát thực tế hơn nữa. Căn cứ vào thực tế SXKD, từng đơn vị xây dựng mức tiêu hao từng loại nguyên vật liệu để đảm bảo tiết kiệm, tránh lãng phí; Lập kế hoạch cụ thể về số lượng, chủng loại, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại công cụ dụng cụ cần thiết hàng năm để đảm bảo cho hoạt động SXKD;
- Lựa chọn nguồn cung ứng nguyên vật liệu có chất lượng tốt, giá cả hợp lý;
- Lập kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu hợp lý để đảm bảo đầy đủ nguyên vật liệu cho sản xuất nhưng không làm ứ đọng vốn.
8.4. Giải pháp về nâng cao năng lực về chất lượng
- Tập trung khắc phục sửa chữa những thiết bị hiện có, rà soát lại các thiết bị không sử dụng tiến hành thanh lý để thu hồi vốn; đầu tư công nghệ tiên tiến, tiết kiệm nhiên liệu, bảo vệ môi trường;
- Rà soát nguồn lực hiện có, xây dựng phương án quản lý, sử dụng, khai thác hiệu quả, phát huy được tối đa tất cả các nguồn lực hiện có;
- Tích cực triển khai nghiên cứu ứng dụng, đầu tư cho đổi mới quản trị, công nghệ, đổi mới sản phẩm dịch vụ, từng bước nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm; thay thế dần các thiết bị tiêu tốn nhiều năng lượng, nguyên liệu để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm; tiếp cận nhanh với công nghệ và kỹ thuật hiện đại, tạo sản phẩm tiên tiến, tăng cường hiệu quả kinh doanh, phát triển bền vững; Trước mắt, thay thế dần hệ thống điều hòa, tivi cũ ở các đơn vị.
- Thuê lại nguyên trạng Khách sạn Hòn Ngư, Khách sạn Xuân Lam; gia hạn Khách sạn Xiêng Khoảng để hoạt động như bình thường đồng thời thuê thêm Khách sạn Vũ Hương ở Cửa Lò để kinh doanh. Có kế hoạch nâng cấp khách sạn Hòn Ngư lên tiêu chuẩn 3 sao để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường;
- Nhận ủy quyền của Tổng Công ty thực hiện SXKD hợp đồng thuê các khách sạn: Mê Kông, Paksan, Chaluenxay.
8.5. Giải pháp về tổ chức, điều hành
- Xây dựng mô hình tổ chức sản xuất của Công ty đảm bảo gọn nhẹ, hiệu quả; cơ quan công ty đảm bảo tinh giản, hiệu quả tối đa;
- Phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ năng lực, chuyên môn hoá cao nhằm phát huy tối đa tính chủ động sáng tạo của các bộ phận, cá nhân;
- Căn cứ quy mô, điều kiện thực tế của các đơn vị, để chỉ đạo nhằm hoạt động SXKD có hiệu quả;
- Các đơn vị sản xuất trực tiếp có nhiệm vụ: Trực tiếp sản xuất trực tiếp quản lý và sử dụng các nguồn lực: Máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, lao động vào hoạt động SXKD một cách có hiệu quả nhất;
- Thực hiện quyết liệt công tác khoán và giao chỉ tiêu đối với các đơn vị hiệu quả thấp, gắn trách nhiệm của cán bộ phụ trách, giữa tiền thu nhập của người lao động và hiệu quả của đơn vị;
- Phát huy tính chủ động sáng tạo của các đơn vị trực thuộc trong điều hành sản xuất;
- Xây dựng và ban hành hệ thống quy chế, quy định về tổ chức quản lý và tổ chức thực hiện có hiệu quả;
- Hàng năm, Công ty có kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ quản lý, trình độ chuyên môn, tay nghề cho CBCNV-NLĐ, quy hoạch cán bộ QL, đội ngũ kế cận và tuyển dụng thêm cán bộ, nhân viên chuyên ngành có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề cao;
8.6. Giải pháp về lao động tiền lương
- Về chính sách lao động:
+ Đảm bảo đủ số lượng và chất lượng lao động phù hợp với quy mô tổ chức sản xuất của Công ty trong từng giai đoạn cụ thể;
+ Gửi đi học các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, học tập lãn nhau giữa các đơn vị, để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
+ Xây dựng tiêu chuẩn để tuyển dụng và bố trí cán bộ, nhân viên;
+ Đưa ra các chính sách thu hút những cán bộ kỹ thuật, quản lý có trình độ chuyên môn cao; kỹ thuật bếp, nhân viên thông thạo công việc…vv;
+ Rà soát, sắp xếp lao động hợp lý, có kế hoạch tuyển dụng lao động có tay nghề để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh trong giai đoạn tới.
- Về chính sách tiền lương
+ Xây dựng đơn giá tiền lương trên cơ sở định mức lao động hợp lý;
+ Đối với lao động trực tiếp: Khoán tiền lương theo lãi gộp đến từng đơn vị và người lao động;
+ Đối với lao động gián tiếp: Trả lương phù hợp với năng suất làm việc cụ thể của từng người; Khoán mức lương cụ thể cho từng phòng ban, cơ quan theo nhiệm vụ được giao;
+ Có chế độ khen thưởng kịp thời cho các tập thể, cá nhân có sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong sản xuất, trong kinh doanh bán hàng mang lại hiệu quả kinh tế cho Công ty;
+ Thực hiện đầy đủ các chế độ cho người lao động: Trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp …vv;
8.7. Giải pháp về tìm kiếm việc làm:
- Công tác tìm kiếm việc làm được xem là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác tổ chức sản xuất và đề ra các giải pháp cụ thể như:
- Tập trung tìm kiếm, mở rộng thêm các khách sạn, nhà hàng, khu dịch vụ ... ở các địa bàn khác (TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Vinh, Lào...);
- Nâng cao năng lực thị trường cả về chất lượng và số lượng, tích cực tìm kiếm thị trường mới, giữ vững thị trường cũ;
- Luôn tìm hiểu, nắm bắt các cơ hội đầu tư khi có cơ hội;
- Tăng cường hợp tác bằng các hình thức liên danh liên kết với các công ty bạn, xây dựng mối quan hệ tốt với các đối tác trong và ngoài nước;
8.8. Giải pháp về công tác chính trị, tư tưởng, đoàn thể
- Xây dựng quy chế quản lý của Hội đồng quản trị, Giám đốc điều hành và sử dụng hiệu quả vai trò của Đảng ủy;
- Đảng ủy Công ty quản lý, chỉ đạo đảng viên, đại diện phần vốn hoàn thành tốt chức trách nhiệm vụ, hỗ trợ Hội đồng quản trị, Giám đốc điều hành đưa ra các đường lối, chủ trương, các biện pháp, giải pháp cụ thể để thực hiện các chỉ tiêu theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;
- Giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ Đảng viên, người lao động hiểu, thực hiện đúng đường lối chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước; Các quy định của công ty cổ phần.
- Xây dựng các tổ chức quần chúng phát triển vững mạnh; Động viên tinh thần đối với người lao động thuộc tổ chức mình để họ phấn khởi yên tâm thi đua lao động sản xuất;
- Có các giải pháp thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở trong Công ty cổ phần;
- Quan tâm đến đời sống tinh thần của người lao động bằng cách thường xuyên tổ chức các hoạt động phong trào: Thể dục thể thao, văn hoá, văn nghệ ...
8.9. Giải pháp tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí
- Tiết kiệm phòng chống tham nhũng, lãng phí là một trong những giải pháp quan trọng để thực hiện thành công các chỉ tiêu kinh tế xã hội Công ty đã đề ra:
- Tuyên truyền, giáo dục, học tập luật phòng chống tham nhũng, lãng phí cho cán bộ, đảng viên và người lao động trong toàn Công ty;
- Thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong quá trình sản xuất, tiêu dùng;
- Có chế độ khen thưởng xứng đáng cho những tập thể cá nhân có thành tích trong tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.
9. Phương án sử dụng đất sau cổ phần hóa:
- Sau khi cổ phần hóa xong, các khu đất của Công ty đều trả về Tổng Công ty, Công ty chỉ thuê lại để hoạt động.
10. Phương án sử dụng Quỹ khen thưởng phúc lợi
- Số dư bằng tiền của quỹ khen thưởng, phúc lợi tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp là 181.565.933 đồng, số tiền trên được Hội nghị người lao động bất thường ngày 20/12/2015 biểu quyết 100% sử dụng như sau: Sử dụng toàn bộ số dư quỹ khen thưởng, phúc lợi thưởng cho người lao động vào cuối năm 2015.
PHẦN 6: VỐN ĐIỀU LỆ VÀ CƠ CẤU VỐN ĐIỀU LỆ
1. Vốn điều lệ
· Vốn điều lệ
|
:
|
13.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Mười ba tỷ đồng)
|
· Số cổ phần
|
:
|
1.300.000 cổ phần (Bằng chữ: Một triệu ba trăm cổ phần)
|
· Mệnh giá
|
:
|
10.000 đồng/cổ phần (Bằng chữ: Mười nghìn đồng)
|
Tất cả cổ phần của Công ty tại thời điểm thành lập là Cổ phần phổ thông. Các hoạt động mua bán, chuyển nhượng, thừa kế cổ phần được thực hiện theo quy định của Điều lệ Công ty cổ phần và Pháp luật có liên quan.
2. Cơ cấu vốn điều lệ
Bảng số 18: Cơ cấu Vốn điều lệ dự kiến
Đơn vị tính: Đồng
TT
|
Cơ cấu cổ đông
|
Số lượng cổ phần
|
Giá trị vốn góp (đồng)
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Cổ phần Nhà nước nắm giữ
|
663.000
|
6.630.000.000
|
51%
|
2
|
Cổ phần bán ưu đãi cho người lao động
Trong đó:
|
226.410
|
2.264.410.000
|
17,41%
|
Cổ phần bán với giá ưu đãi cho ngươi lao động trong doanh nghiệp theo năm làm việc trong khu vực nhà nước
|
110.410
|
1.104.100.000
|
8,49%
|
Cổ phần bán ưu đãi cho ngươi lao động theo cam kết làm việc lâu dài tại Công ty cổ phần
|
116.000
|
1.160.000.000
|
8,92%
|
3
|
Cổ phần bán ưu đãi cho tổ chức Công đoàn
|
0
|
0
|
0
|
4
|
Cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược
|
0
|
0
|
0
|
5
|
Cổ phần bán đấu giá công khai
|
410.590
|
4.105.900.000
|
31,58%
|
|
Tổng cộng
|
1.300.000
|
13.000.000.000
|
100%
|
(Nguồn: Phương án cổ phần hóa Công ty TNHH một thành viên Du lịch Trường Sơn COECCO)
PHẦN 6: NHỮNG YẾU TỐ RỦI RO
PHÂN TÍCH RỦI RO DỰ KIẾN
Sự biến động của các biến số kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng, lạm phát, lãi suất, tỷ giá, chính sách của Chính phủ thực hiện điều chỉnh các biến số kinh tế vĩ mô cũng như chính sách phát triển ngành sẽ có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động và kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và của Công ty TNHH một thành viên Du lịch Trường Sơn COECCO nói riêng. Hiện nay, Công ty đang hoạt động trong lĩnh vực có mức độ cạnh tranh cao, và những yếu tố môi trường và nội tại sẽ có ảnh hưởng lên giá trị khoản đầu tư của công ty. Nhà đầu tư cần cẩn trọng và cân nhắc các yếu tố rủi ro này, và trong trường hợp các rủi ro dưới dây diễn ra, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sẽ bị ảnh hưởng dẫn tới sự sụt giảm một phần hoặc toàn bộ giá trị đầu tư.
1. Rủi ro về tốc độ tăng trưởng kinh tế
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) từ năm 2007, do đó những biến động của kinh tế toàn cầu sẽ có ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam.
Nền kinh tế tăng trưởng hay suy giảm đều có những ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển của hoạt động du lịch thương mại, nhà hàng và lữ hành. Kinh tế phát triển, đời sống người dân được nâng cao dẫn đến sự gia tăng nhu cầu ăn uống giải trí, du lịch vui chơi. … đó đều là những lĩnh vực hoạt động của Công ty. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái sẽ dẫn tới việc giảm sút nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa tiêu dùng, các doanh nghiệp hoạt động không tốt dẫn đến nhu cầu cung ứng lao động cho các doanh nghiêp cũng giảm xuống.... từ đó ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình hoạt động và doanh thu hàng năm của Công ty cổ phần Du lịch Trường Sơn
Bước sang năm 2015, khi Nhà nước đang mạnh tay cải cách và tái cấu trúc lại toàn bộ nền kinh tế, các Tổng công ty, tập đoàn của Nhà nước tiếp tục thắt chặt chi tiêu, đầu tư công trong năm 2015 thì nền kinh tế nói chung và du lịch dịch vụ, lữ hành khách sạn nói riêng vẫn chịu những tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của ngành cũng như ảnh hưởng lớn đến kế hoạch doanh thu và lợi nhuận của Công ty. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2015 cho thấy nền kinh tế nước ta phục hồi khá rõ nét và đạt tốc độ tăng trưởng cao so với kế hoạch đề ra, và cao hơn so với dự báo trước đây. Tốc độ tăng GDP cả năm 2015 ước đạt 6,5%, Đây là mức tăng trưởng cao hơn năm 2014 và cao hơn kế hoạch đề ra, tạo tiền đề, nền tảng để thực hiện nhiệm vụ năm 2016 với tăng trưởng GDP là 6,7%. Tăng trưởng kinh tế sẽ kéo theo sự gia tăng trong của các hoạt động thương mại dịch vụ, đặc biệt ngành du lịch nhà hàng khách sạn có xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ trong các năm gần đây. Thị trường hoạt động du lịch của người dân không còn bó hẹp trong nước mà ngày càng được mở rộng ra các thị trường nước ngoài, đặc biệt là những nước láng giềng như Lào, Campuchia, Thái lan... Công ty cổ phần Du lịch Trường Sơn COECCO sẽ có nhiều cơ hội mở rộng thị trường và đa dạng hóa các loại hình kinh doanh ra các nước lớn trong khu vực.
2. Rủi ro lạm phát
Nền kinh tế của Việt Nam luôn phải đối mặt với tình trạng khó khăn phải lựa chọn giữa mục tiêu lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2014 giảm 0,24% so với tháng trước và chỉ tăng 1,84% so với tháng 12/2013. Như vậy, CPI năm 2014 bình quân mỗi tháng chỉ tăng 0,15%, tăng thấp nhất trong 10 năm gần đây. Theo đó, CPI bình quân năm 2014 tăng 4,09% so với năm 2013. Năm 2014, lạm phát giảm còn 3%. Đây là con số khá thấp so với dự đoán là 7% trước đấy.
Trong năm 2015, lạm phát CPI tháng 6/2015 là 1% và lạm phát cơ bản là 2,37%. Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia dự báo năm 2015 lạm phát cơ bản khoảng 3% và lạm phát (tổng thể) thấp hơn 3%. Lạm phát thấp tạo sự an tâm cho các nhà đầu tư, sản xuất kinh doanh; tạo điều kiện cho các nhà hoạch định chính sách và quản lý, điều hành vĩ mô yên tâm hơn trong việc đề ra và thực hiện các giải pháp tháp gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hỗ trợ thị trường. Song, các chuyên gia kinh tế đã bày tỏ những lo lắng về việc sức mua quá yếu sẽ tạo ra những ảnh hưởng tiêu cực tới nền kinh tế và hoạt động của các doanh nghiệp.
3. Rủi ro lãi suất
Trong nửa đầu năm 2015, lãi suất cho vay doanh nghiệp ở mức 8-11%/năm, bình quân 9,59%/năm tại thời điểm cuối tháng 2-2015, thấp hơn bình quân 9,88%/năm trong tháng 1-2015 và thấp hơn bình quân 10,04%/năm trong tháng 12-2014. Nửa cuối năm 2015, lãi suất cho vay tín dụng của các ngân hàng có xu hướng tăng nhẹ. Trước việc Cục Dự Trữ Liên bang Mỹ (FED) tăng lãi suất trong năm nay cùng với việc biến động lớn tỷ giá giữa đồng tiền các nước so với đồng Việt Nam thì một số ngân hàng trong nước đã điều chỉnh tăng lãi suất huy động. Ngoài ra do thị trường bất động sản phục hồi cuối năm nên cần huy động đầu vào để bảo đảm tốt thanh khoản dẫn đến áp lực về việc tăng lãi suất tiền vay của ngân hàng trong thời gian tới là rất cao. Hiện tỉ lệ lãi cận biên của các ngân hàng tương đối thấp, chỉ từ khoảng 2,5%-2,7%, lại thêm áp lực xử lý nợ xấu nên khó giảm thêm lãi suất cho vay. Bởi khi đó, ngân hàng sẽ khó bảo đảm mục tiêu lợi nhuận đề ra và không đủ bù đắp rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Khi chuyển đổi sang công ty cổ phần, để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty có thể sẽ sử dụng nguồn vốn từ phía các ngân hàng. Vì vậy, bất kỳ sự thay đổi nào của Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại về chính sách tiền tệ, lãi suất cũng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc lãi suất cho vay của Ngân hàng có xu hướng gia tăng trong thời gian tới ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch kinh doanh cũng như tác động mạnh đến doanh thu và chi phí hoạt động tài chính.
RỦI RO PHÁP LÝ
Hệ thống luật pháp Việt Nam hiện nay vẫn đang trong giai đoạn hoàn thiện, việc vận dụng pháp luật vào thực tế hoạt động kinh doanh còn khó khăn, không kịp thời và thiếu nhất quán; vẫn còn tồn tại nhiều quy định phức tạp, chồng chéo nhau trong hệ thống văn bản pháp quy nói chung. Hoạt động kinh doanh của Công ty chịu sự điều chỉnh của nhiều văn bản pháp luật khác nhau như luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Thương mại…Theo dự kiến, các sắc luật này vẫn cần có sự sửa đổi cho phù hợp hơn, chặt chẽ hơn trong thời gian tới, do đó cũng phần nào tác động hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tuy nhiên, có thể thấy được mặt tích cực từ những thay đổi này đó là tạo ra hành lang pháp lý ngày càng chặt chẽ và khoa học, phù hợp với hệ thống pháp luật và thông lệ quốc tế, tạo điều kiện thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài cũng như giúp cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước tiến hành thuận lợi hơn.
Là doanh nghiệp Nhà nước đang chuyển đổi sang hoạt động theo loại hình Công ty cổ phần, hoạt động của Công ty được điều chỉnh bởi hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến cổ phần hóa, Luật doanh nghiệp, luật thuế, quy định về Công ty cổ phần...
Sau khi chuyển đổi, Công ty sẽ hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần do vậy sẽ chịu sự điều chỉnh của Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn. Tuy nhiên, do hệ thống luật pháp đang trong giai đoạn hoàn thiện nên tính ổn định cũng chưa cao nên sự thay đổi về mặt chính sách luôn có thể xảy ra, điều đó có khả năng ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động của doanh nghiệp.
Rủi ro pháp lý liên quan đến các thay đổi, bổ sung các chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý đất đai, bảo vệ môi trường, hay luật thuế. Những thay đổi trong chính sách quản lý, điều hành từ các cơ quan chủ quản sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
RỦI RO ĐẶC THÙ NGÀNH
Cạnh tranh trong ngành dịch vụ nhà hàng, khách sạn được thể hiện rõ nhất ở chất lượng dịch vụ và giá cả. Hiện nay, ngành thương mại du lịch và lữ hành đang ngày càng phát triển mạnh mẽ. Ngoài các công ty trong nước còn sự tham gia của các tập đoàn khách sạn đa quốc gia, các khách sạn liên doanh đã tạo nên sự cạnh tranh trong ngành càng khốc liệt hơn, từ đó, việc mở rộng quy mô đi cùng với giảm giá thành và nâng cao chất lượng dịch vụ là vô cùng cần thiết. Ngoài ra, để có thể cạnh tranh được với những đối thủ lớn, công ty cần đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng bá thương hiệu, đa dạng hóa các loại hình kinh doanh để tạo dựng thương hiệu mạnh cả trong và ngoài nước, đặc biệt là thị trường Lào.
Bênh cạnh đó, việc cạnh tranh không lành mạnh của các công ty tư nhân trong ngành như việc giảm giá thành xuống quá thấp để thu hút khách hàng cũng tạo nên nhiều rủi ro và khó khăn cho hoạt động du lịch của Công ty.
RỦI RO CỦA ĐỢT CHÀO BÁN
Thị trường chứng khoán Việt Nam trong năm 2014 đã ghi nhận một đợt tăng điểm tương đối mạnh. Nguyên nhân chính bắt nguồn từ việc nền kinh tế vĩ mô đã ổn định và dần dần được cải thiện với mặt bằng lãi suất liên tục được điều chỉnh theo hướng giảm, lạm phát thường xuyên duy trì ở mức thấp,... là những yếu tố đã nâng đỡ tâm lý của nhà đầu tư quay trở lại thị trường chứng khoán. Trong 6 tháng đầu năm 2015, thị trường chứng khoán trải qua chặng đường đầy biến động. Giao dịch cổ phiếu có phần sôi nổi hơn so với cùng kỳ năm 2014, đặc biệt việc điều chỉnh nới room cho khối ngoại đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động giao dịch của thị trường. Đến những tháng cuối năm 2015, thị trường chứng khoán lại có xu hướng ảm đạm, thị trường giảm điểm liên tục trong nhiều phiên liên tiếp. Xu hướng tăng trưởng ổn định của thị trường chưa được khẳng định chắc chắn khi hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp niêm yết nói riêng vẫn còn gặp nhiều khó khăn, lạm phát quá thấp trong nhiều thời điểm đã khiến nhà đầu tư quan ngại về khả năng giảm phát và sự phục hồi chậm chạp của nền kinh tế.
Đợt phát hành lần đầu ra công chúng của Công ty TNHH một thành viên Du lịch Trường Sơn COECCO nhằm mục đích bán một phần vốn Nhà nước, trở thành Công ty cổ phần, hoạt động sao cho có hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, trong thời điểm hiện tại và trong thời gian sắp tới, thị trường chứng khoán có nhiều dấu hiệu chưa ổn định, các nhà đầu tư đang hết sức thận trọng với xu hướng thị trường vốn. Ngoài ra, Do đặc thù sản xuất kinh doanh của Công ty chủ yếu là du lịch dịch vụ nên tỷ suất lợi nhuận không cao, việc mở rộng kinh doanh ra thị trường đang hạn chế nên các nhà đầu tư chưa nắm rõ khả năng kinh doanh và mức độ phát triển của Công ty nên việc bán cổ phần cho nhà đầu tư có thể gặp khó khăn. Do vậy việc chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng của Công ty TNHH một thành viên Du lịch Trường Sơn COECCO có thể đối diện với rủi ro không bán hết số cổ phần chào bán. Theo quyết định số 6992/QĐ-UBND ngày 21/12/2015 của Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội về việc phê duyệt giá trị doanh nghiệp và phương án cổ phần hóa Công ty TNHH một thành viên Du lịch Trường Sơn COECCO, trong trường hợp không bán hết số lượng cổ phần bán ra ngoài lần đầu theo cơ cấu vốn điều lệ trong phương án, Công ty đề nghị Ban chỉ đạo cổ phần hóa Bộ Quốc Phòng cho phép tăng phần vốn của Nhà nước lên nhưng không quá 65%.
RỦI RO KHÁC
Bên cạnh những yếu tố rủi ro đã nêu trên, còn có các yếu tố rủi ro xảy ra do hiện tượng thiên nhiên khách quan, mang tính bất khả kháng như thiên tai (bão, lụt, hạn hán, dịch bệnh, động đất...), chiến tranh hoặc hỏa hoạn... Những rủi ro này nếu xảy ra sẽ gây ra không ít khó khăn và ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
PHẦN 7: THÔNG TIN VỀ ĐỢT CHÀO BÁN
I. PHƯƠNG THỨC BÁN VÀ THỜI HẠN THANH TOÁN TIỀN MUA CỔ PHẦN
1. Đối tượng mua cổ phần: Đối tượng mua cổ phần bao gồm người lao động hiện có tại doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong và ngoài nước thông qua đấu giá (Theo điều 6 và điều 48 Nghị định 59/2011/NĐ-CP), nhà đầu tư chiến lược .
2. Đối với cổ phần ưu đãi cho người lao động theo năm làm việc trong khu vực nhà nước tại doanh nghiệp: Giá bán bằng 60% giá đấu thành công thấp nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành Công ty cổ phần.
- Số lượng cổ phần bán ưu đãi cho người lao động theo năm công tác: 110.410 cổ phần
- Tổng giá trị cổ phần bán ưu đãi cho người lao động theo năm công tác: 1.104.100.000đồng (chiếm tỷ lệ 8,49% vốn điều lệ)
Thời gian thực hiện: theo thông báo của Công ty TNHH một thành viên Du lịch Trường Sơn COECCO sau khi có kết quả bán đấu giá cổ phần lần đầu.
3. Đối với cổ phần bán cho người lao động theo cam kết làm việc lâu dài tại Công ty cổ phần: Giá bán là giá đấu thành công thấp nhất trong đợt đấu giá công khai.
- Số lượng cổ phần bán cho người lao động được mua ưu đãi thêm theo mức 200 cổ phần/01 năm cam kết làm việc tiếp tại công ty cổ phần khi cổ phần hóa 116.000 cổ phần
- Tổng giá trị cổ phần: 1.160.000.000 đồng (chiếm tỷ lệ 8,92% vốn điều lệ)
Thời gian thực hiện: Theo thông báo của Công ty TNHH Du lịch Trường Sơn COECCO sau khi có kết quả bán đấu giá cổ phần lần đầu.
4. Bán trước cổ phần cho người lao động
Căn cứ khoản 10 Điều 1 Nghị định số 116/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần:
+ Trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa đã tiến hành các thủ tục cần thiết theo phương án cổ phần hóa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa thực hiện được IPO trong thời gian 90 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa thì doanh nghiệp được bán trước cổ phần cho người lao động (người lao động theo năm làm việc trong khu vực nhà nước tại doanh nghiệp), tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp với giá bán cổ phiếu bằng 60% giá khởi điểm trong phương án cổ phần hóa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Chênh lệch giữa giá bán cho người lao động, cho tổ chức công đoàn (nếu có) so với mệnh giá cổ phần được trừ vào giá trị phần vốn nhà nước khi quyết toán tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
5. Cổ phần bán đấu giá công khai:
- Số lượng cổ phần chào bán: 410.590cổ phần
- Tổng giá trị cổ phần chào bán: 4.105.900.000 đồng (chiếm tỷ lệ 31,58% vốn điều lệ)
- Giá khởi điểm chào bán cổ phần lần đầu: 10.000 đồng/1 cổ phần
Phương thức bán và thời gian thanh toán tiền mua cổ phần được quy định chi tiết tại “Quy chế bán đấu giá cổ phần lần đầu Công ty TNHH Du lịch Trường Sơn COECCO” do Công ty cổ phần Chứng khoán Phố Wall ban hành.
II. KẾ HOẠCH SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ CỔ PHẦN HÓA
1. Kế hoạch hoàn vốn ngân sách, kế hoạch tiền thu từ cổ phần hóa
Chênh lệch do đấu giá bán cổ phần, bán cổ phần ưu đãi so với giá khởi điểm dự kiến như sau: Đơn vị: đồng.
TT
|
Khoản mục
|
Giá trị (đồng)
|
1
|
Vốn Điều lệ
|
13.000.000.000
|
2
|
Vốn Nhà nước thực tế tại DN sau khi đánh giá lại
|
12.342.270.000
|
3
|
Vốn Nhà nước thực tế tại doanh nghiệp sau khi đánh giá lại (51%)
|
6.630.000.000
|
4
|
Vốn nhà nước bán ra bên ngoài
|
3.371.170.000
|
5
|
Thu tiền cổ phần hóa (dự kiến)
|
5.928.360.000
|
-
|
Từ CP ưu đãi bán cho người LĐ
|
662.460.000
|
-
|
Thu từ bán CP cho NLĐ mua thêm
|
1.160.000.000
|
-
|
Thu từ bán đấu giá ra bên ngoài
|
4.105.900.000
|
6
|
Giá trị CP theo mệnh giá bán cho người lao động, bán ra bên ngoài
|
5.707.540.000
|
7
|
Giá trị cổ phần phát hành thêm
|
657.730.000
|
8
|
Chi phí cổ phần hóa
|
572.000.000
|
|
Thặng dư tiền vốn chuyển Nhà nước = 5-7-8
|
4.608.170.000
|
Tổng số tiền hoàn vốn ngân sách là: 4.608.170.000 đồng (Bằng chữ: Bốn tỷ sáu trăm linh tám nghìn một trăm bảy mươi đồng)
III. LỘ TRÌNH NIÊM YẾT, ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH SAU CỔ PHẦN HOÁ
Theo quy định tại Điều 17, Nghị định số 60/2015/NĐ-CP của Thủ tướng Chính Phủ ngày 26/06/2015 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP và Điều 3 Thông tư số: 180/2015/TT-BTC ngày 13/11/2015 của Bộ tài chính hướng dẫn về đăng ký giao dịch Chứng khoán trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết, Công ty có nghĩa vụ:
a) Trong thời hạn tối đa chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng để cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo quy định pháp luật, doanh nghiệp cổ phần hoá phải hoàn tất các thủ tục để đăng ký lại doanh nghiệp, đăng ký lưu ký cổ phần, cổ phiếu tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam và đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
b) Trường hợp doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa theo quy định dưới hình thức chào bán cổ phiếu ra công chúng mà đáp ứng đầy đủ các điều kiện niêm yết theo quy định tại Điều 53 hoặc Điều 54 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP, doanh nghiệp phải nộp hồ sơ niêm yết ngay sau khi kết thúc đợt chào bán và báo cáo kết quả chào bán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
NHỮNG CÁ NHÂN, TỔ CHỨC CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN
1. Đại diện Công ty TNHH một thành viên Du lịch Trường Sơn COECCO
Ông Nguyễn Việt Hùng
|
:
|
Giám đốc Công ty
|
Ông Hồ Sĩ Thắng
|
:
|
Kế toán trưởng Công ty
|
Chúng tôi chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc đảm bảo rằng các thông tin và số liệu trong Bản Công bố thông tin này là hoàn toàn trung thực, phù hợp với thực tế, đầy đủ theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa để nhà đầu tư có thể đánh giá về tài sản, hoạt động, tình hình tài chính, kết quả và triển vọng của Công ty TNHH một thành viên Du lịch Trường Sơn COECCO.
2. Đại diện Tổ chức Tư vấn: Công ty cổ phần Chứng khoán Phố Wall
Ông Nguyễn Viết Thắng
|
:
|
Phó Tổng Giám đốc
|
Theo giấy Ủy quyền số 08/2013/WSS-UQ ngày 26/11/2013 của Tổng giám đốc công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall
Chúng tôi đảm bảo rằng việc xây dựng và lựa chọn ngôn từ trong Bản công bố thông tin này đã được thực hiện một cách hợp lý và cẩn trọng dựa trên cơ sở các thông tin và số liệu do Công ty TNHH một thành viên Du lịch Trường Sơn COECCO cung cấp.
Các thông tin trên cung cấp cho nhà đầu tư với mục tiêu giúp nhà đầu tư nhìn nhận doanh nghiệp dự định đầu tư một cách khách quan, sáng suốt.
Chúng tôi kính mong các nhà đầu tư tham khảo kỹ Bản công bố thông tin này trước khi đưa ra quyết định đấu giá mua cổ phần lần đầu khi thực hiện Cổ phần hóa của Công ty TNHH một thành viên Du lịch Trường Sơn COECCO.
PHẦN VII: THAY LỜI KẾT
Bản công bố thông tin được cung cấp nhằm mục đích giúp nhà đầu tư có thể đánh giá chung về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trước khi đăng ký mua cổ phần. Tuy nhiên, do đợt chào bán này không phải là đợt phát hành/chào bán cổ phiếu của doanh nghiệp để huy động vốn trên thị trường sơ cấp nên Bản công bố thông tin này được chúng tôi xây dựng với khả năng và nỗ lực cao nhất từ các nguồn đáng tin cậy như đã trình bày và mong muốn công bố/thông báo tới Nhà đầu tư về tình hình doanh nghiệp và các thông tin liên quan đến doanh nghiệp.
Bản công bố thông tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không bảo đảm rằng đã chứa đựng đầy đủ và chính xác các thông tin về doanh nghiệp và chúng tôi cũng không thực hiện phân tích, đưa ra bất kỳ ý kiến đánh giá nào với hàm ý đảm bảo giá trị của cổ phiếu. Nhà đầu tư khi đầu tư phải tự đưa ra ý kiến và tự chịu trách nhiệm về các quyết định của mình. Do đó, chúng tôi khuyến nghị nhà đầu tư trước khi tham gia đầu tư cần tìm hiểu thêm thông tin về doanh nghiệp cũng như việc tham gia phải bảo đảm rằng việc đăng ký mua hay thực hiện giao dịch được/sẽ được thanh toán bằng nguồn tiền hợp pháp, đúng thẩm quyền, phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
Công ty cổ phần Chứng khoán phố Wall sẽ được miễn trừ trách nhiệm trong trường hợp thông tin do Công ty TNHH MTV Du lịch Trường Sơn COECCO cung cấp không trung thực và không đầy đủ chính xác về mặt số liệu của Bản công bố thông tin này.
Chúng tôi khuyến cáo các nhà đầu tư nên tham khảo Bản công bố thông tin này và các nguồn thông tin có liên quan khác trước khi quyết định tham gia đầu tư.
Trân trọng cảm ơn!
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC CHÀO BÁN
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
DU LỊCH TRƯỜNG SƠN COECCO
|
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Nguyễn Việt Hùng
|
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Hồ Sỹ Thắng
|
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC TƯ VẤN
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN PHỐ WALL
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Viết Thắng
|
|
|